Malassezia spp là gì

Opeaka có thành phần chính là thuốc Ketoconazole được dùng để bôi ngoài da điều trị tại chỗ cho bệnh lý do nhiễm nấm. Vậy thuốc Opeaka có công dụng như thế nào, cách sử dụng và lưu ý gì khi dùng? Cùng tìm hiểu điều đó qua bài viết dưới đây.

Thuốc Opeaka có thành phần chính là Ketoconazole 2%, được bào chế dưới dạng tuýp bôi ngoài da 10g.

Kem bôi có chứa Ketoconazol thường có tác động nhanh chóng trên triệu chứng ngứa do nhiễm nấm ngoài da và nấm men, thường có liên quan đến sự hiện diện của chủng nấm Malassezia spp.

Ketoconazol, một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm mạnh chống lại các loại nấm ngoài da như Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum và Microsporum spp., chống nấm men, bao gồm cả Malassezia spp. và Candida spp. Thông qua cơ chế là ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nấm, tác dụng làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác trong màng.

Chỉ định: Thuốc Opeaka được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm ở da như trong bệnh nấm ở thân, nấm bẹn, nấm bàn tay và nấm bàn chân do các loại nấm như Trichophyton spp, Microsporon spp và Epidermophyton spp.
  • Thuốc Opeaka 2% cũng được chỉ định để điều trị nấm Candida bao gồm cả viêm âm hộ do nấm, lang ben và viêm da tiết bã nhờn.

Chống chỉ định: Bệnh nhân đã được biết là quá mẫn với hoạt chất ketoconazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc Opeaka.

Cách dùng: Thuốc Opeaka được dùng ngoài, dùng để bôi trên da, nên làm sạch tay trước và sau khi bôi thuốc, vùng da tổn thương nên được làm sạch trước khi bôi thuốc.

Liều dùng: Kem ketoconazol chỉ được dùng cho người lớn.

  • Bệnh nấm da chân: Thoa kem ketoconazol 2% tại vùng da nhiễm bệnh mỗi ngày hai lần. Khoảng thời gian điều trị thông thường đối với các trường hợp nhiễm nấm nhẹ là 1 tuần. Đối với nhiễm nấm nặng hơn [bao gồm nhiễm nấm gan bàn chân hay hai bên bàn chân] điều trị nên được tiếp tục sau một vài ngày sau khi tất cả các dấu hiệu và các triệu chứng đã biến mất để ngăn ngừa tái phát.
  • Đối với nhiễm các nấm khác: Thoa thuốc kem ketoconazol 2% tại vùng da nhiễm bệnh một đến hai lần mỗi ngày, tùy thuộc vào từng mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Việc điều trị nên được tiếp tục sau đó một vài ngày sau khi người bệnh không xuất hiện tất cả các dấu hiệu và triệu chứng nữa. Khoảng thời gian điều trị thông thường đối với lang ben 2 - 3 tuần, nấm ở thân là 3 - 4 tuần.

Nếu không có cải thiện lâm sàng được ghi nhận sau 4 tuần sử dụng thuốc. Các biện pháp vệ sinh chung của người bệnh nên được giám sát để kiểm soát các nguồn lây nhiễm hay nguồn tái nhiễm. Lưu ý với tình trạng viêm da tiết bã nhờn thường mãn tính và tái phát là rất cao.

Đối với trẻ em: Dữ liệu việc dùng thuốc còn hạn chế, cho nên việc sử dụng kem ketoconazol 2% ở bệnh nhi là không được khuyến cáo.

Một số tác dụng phụ của thuốc bôi Opeaka được báo cáo gồm:

  • Thường gặp: Rối loạn trên da và mô dưới da, có cảm giác rát da; ban đỏ, ngứa tại nơi bôi thuốc
  • Ít gặp: Phản ứng quá mẫn; ban bọng nước, tình trạng viêm da tiếp xúc, nổi ban trên da, tróc da, nhám da; chảy máu, khó chịu, cảm giác khô, viêm da, kích ứng, cảm giác dị cảm, phản ứng tại nơi dùng thuốc; nổi mày đay.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc bôi Opeaka.

  • Thuốc Opeaka là thuốc kê đơn, chỉ dùng khi được chỉ định trong trường hợp nhiễm nấm. Nói với bác sĩ về tiền sử dị ứng và bệnh lý khác gặp phải trước khi dùng. Chỉ dùng theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và tránh dùng với liều lượng lớn hơn chỉ định.
  • Nếu cần phải điều trị thuốc kéo dài thì trước khi dùng thuốc Opeaka, cần xét nghiệm chức năng gan và trong suốt thời gian điều trị thì cứ 1 hoặc 2 tháng lại tiến hành kiểm tra ít nhất một lần, đặc biệt là ở những người bệnh đang dùng các loại thuốc khác có độc tính mạnh với gan. Khi kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng đáng kể, hay chức năng gan thay đổi không bình thường kéo dài, xấu đi, hoặc kèm theo những biểu hiện rối loạn chức năng gan khác, cần phải ngừng thuốc.
  • Không được dùng các loại thuốc kem Opeaka 2% ở mắt, nếu không may dính vào mắt cần rửa ngay bằng nước sạch trong vòng 15 phút. Nếu vẫn khó chịu nên khám lại tại cơ sở chuyên khoa.
  • Nếu phối hợp Opeaka với việc dùng thuốc corticosteroid tại chỗ, để có thể dự phòng tái phát bệnh sau khi ngừng điều trị kéo dài với corticosteroid tại chỗ thì khuyến cáo tiếp tục dùng corticosteroid tại chỗ vào buổi sáng và dùng thuốc kem Opeaka 2% vào buổi tối. Sau đó mới từ từ ngừng việc điều trị bằng thuốc corticosteroid tại chỗ trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần
  • Thời kỳ mang thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát của thuốc Opeaka ở phụ nữ mang thai. Không phát hiện trong huyết tương của ketoconazol sau khi dùng tại chỗ thuốc kem bôi ketoconazol 2% ở da của người không mang thai. Chưa có nguy cơ có liên quan đến việc sử dụng thuốc kem ketoconazol 2% ở phụ nữ mang thai, nhưng chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết.
  • Thời kỳ cho con bú: Không phát hiện nồng độ trong huyết tương của thuốc ketoconazol sau khi dùng tại chỗ thuốc kem ketoconazol 2% ở da của những người không mang thai. Chưa có nguy cơ đã biết có liên quan đến việc sử dụng thuốc kem ketoconazol 2% cho con bú. Nhưng cần thận trọng khi dùng Opeaka .
  • Quá liều: Bôi thuốc Opeaka quá nhiều thuốc trên da có thể gây ra ban đỏ, phù nề và cảm giác nóng rát, các triệu chứng này thường sẽ giảm và biến mất khi ngưng dùng thuốc.
  • Nuốt vào miệng: Nếu lỡ nuốt phải thuốc Opeaka, người bệnh cần được thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
  • Tương tác thuốc: Dùng Opeaka ngoài da nên chưa có những nghiên cứu về việc tương tác với các thuốc khác.
  • Bảo quản: Để thuốc Opeaka trong bao bì kín, đóng nắp sau khi dùng và tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp. Để thuốc ở những nơi ngoài tầm tay của trẻ.

Hy vọng, với những thông tin trên về thuốc bạn đã biết thuốc Opeaka có công dụng gì và cách sử dụng ra sao. Bạn không nên tự ý lạm dụng việc dùng thuốc để tránh nguy cơ gây hại cho cơ thể.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole. Malassezia spp. là nấm men ưa lipid thuộc hệ vi sinh vật bình thường trên da người và động vật máu nóng. Năm 1853, Robin phát hiện ra sự hiện diện của vi nấm trên thương tổn bệnh nhân lang ben. Đến năm 1874, Malassez đặt tên là Malassezia furfur. Hiện nay, dựa trên đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và siêu cấu trúc, chi Malassezia gồm 14 loài trong đó M. globosa, M. furfur, M. sympodialis thường gặp nhất. Nhiễm Malassezia có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới và các vùng địa lý khí hậu khác nhau [1]. Bệnh lý liên quan đến Malassezia bao gồm lang ben, viêm da dầu, viêm da cơ địa, viêm nang lông, vảy nến, thậm chí ung thư da… Gần đây, y văn ghi nhận nhiều trường hợp Malassezia xâm nhập vào các cơ quan bộ phận gây nhiễm nấm nội tạng và nhiễm nấm huyết [2]. 


Lang ben là bệnh lý thường gặp, phổ biến khắp nơi trên thế giới, đặc biệt những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm chiếm 18% dân số, vùng ôn đới chỉ chiếm 0,5% dân số [3]. Căn nguyên chủ yếu do M. globosa gây nên. Mặc dù bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ, tâm lý và chất lượng cuộc sống người bệnh. Xác định nấm gây bệnh một cách chính xác là bước đầu tiên quan trọng tìm nguyên nhân và đánh giá độ nhạy cảm của loài nấm với kháng sinh kháng nấm, từ đó lựa chọn thuốc điều trị thích hợp và hiệu quả. Phát hiện Malassezia gây bệnh lang ben, có nhiều kỹ thuật như: soi đèn wood, soi trực tiếp, nuôi cấy định danh, PCR sequencing… Trong đó, nuôi cấy định danh Malassezia thường được sử dụng như một ”tiêu chuẩn vàng” để khẳng định căn nguyên gây bệnh. Tuy nhiên, vi nấm không mọc ở môi trường nuôi cấy thông thường mà đòi hỏi điều kiện đặc biệt có cơ chất và dầu oliu với tỷ lệ phù hợp. Tại Việt Nam, một số phòng xét nghiệm đang áp dụng kỹ thuật soi trực tiếp bằng dung dịch KOH 20% đơn thuần để phát hiện nấm Malassezia. Tuy nhiên, vi nấm có hình thái đa dạng và kích thước rất nhỏ nên nhiều trường hợp khó nhận định và dễ bỏ sót. Tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, lần đầu tiên đã triển khai và áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy định danh có cải tiến và PCR sequencing để phân loại Malassezia. Điều trị lang ben nhằm mục đích: [1] ức chế sự phát triển của nấm, [2] giảm triệu chứng, [3] tái phát phòng bệnh. Kháng sinh kháng nấm nhóm azole trong đó ketoconazole, fluconazole và itraconazole là những lựa chọn đầu tay. Phác đồ điều trị có thể bôi, uống thuốc kháng nấm hoặc phối hợp. Thuốc bôi chỉ áp dụng với thương tổn khu trú nhưng bệnh nhân có thể bỏ sót và gặp phải một số phiền hà như: kích ứng, bỏng rát tại chỗ, bôi nhiều lần trong ngày… Uống thuốc kháng nấm theo phác đồ thường quy có thể tốn kém và đặc biệt ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng gan, thận nhất là ở người suy giảm miễn dịch và tiền sử suy gan, thận [4].

Do vậy, để góp phần nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về căn nguyên, cơ chế bệnh sinh vi nấm Malassezia, đồng thời áp dụng phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả bệnh lang ben, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole” với mục tiêu: 

1.    Xác định các loài Malassezia gây bệnh lang ben tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016 2.    Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng thuốc kháng nấm nhóm azole

MỤC LỤC Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole

ĐẶT VẤN ĐỀ    1 Chương 1: TỔNG QUAN    3 1.1. Nấm Malassezia    3 1.1.1. Vài nét lịch sử    3 1.1.2. Đặc điểm nấm Malassezia    4 1.1.3. Vai trò của Malassezia trong bệnh da    5 1.1.4. Một số bệnh lý do nấm Malassezia    7 1.2. Bệnh lang ben    12 1.2.1. Đại cương    12 1.2.2. Căn nguyên và sinh bệnh học    15 1.2.3. Xác định Malassezia trong bệnh lang ben    18 1.2.4. Chẩn đoán bệnh lang ben    27 1.2.5. Điều trị bệnh lang ben    33 1.2.6. Phân bố các loài Malassezia và bệnh lang ben    39 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    45 2.1. Đối tượng nghiên cứu    45 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1    45 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 2    46 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu    47 2.3. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu    47 2.3.1. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu cho mục tiêu 1    47 2.3.2. Vật liệu nghiên cứu cho mục tiêu 2    51 2.4. Thiết kế nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu    49 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 1    49 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 2    59 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu    61 2.5.1. Đặc điểm chung    61 2.5.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh    61 2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá cho mục tiêu 1    62 2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá cho mục tiêu 2    63 2.6. Các biện pháp hạn chế sai số    64 2.7. Phương pháp xử lý số liệu    64 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu    64 2.9. Hạn chế của đề tài    65 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    67 3.1.Xác định các loài Malassezia trong bệnh lang ben    67 3.1.1. Xác định các loài Malassezia bằng nuôi cấy định danh    67 3.1.2. Xác định các loài Malassezia bằng PCR sequencing    78 3.1.3. So sánh kết quả định danh của nuôi cấy và PCR sequencing    81 3.2. Hiệu quả điều trị  lang ben bằng  thuốc kháng nấm nhóm azole    82 3.2.1. Đặc điểm của nhóm điều trị    82 3.2.2. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị    84 3.2.3. Kết quả điều trị    90 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    99 4.1. Xác định các loài Malassezia trong bệnh lang ben    99 4.1.1. Xác định các loài Malassezia bằng nuôi cấy định danh    99 4.1.2. Xác định các loài Malassezia bằng PCR sequencing    113 4.2. Hiệu quả điều trị lang ben bằng thuốc kháng nấm nhóm azole    115 4.2.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị    116 4.2.2. Kết quả điều trị    121 KẾT LUẬN    132 KIẾN NGHỊ    133 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ  LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC  

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.     Đặc điểm chung của nấm Malassezia    4 Bảng 1.2.     Phân bố dịch tễ các loài Malassezia trên da người khỏe mạnh và da bệnh lang ben    15 Bảng 1.3.      Đặc điểm các môi trường thường dùng  trong nuôi cấy Malassezia    22 Bảng 1.4.     Đặc điểm kiểu hình của 14 loài Malassezia  dựa trên đặc tính sinh lý và sinh hóa    23 Bảng 1.5.     Đặc tính  các loài  Malassezia  trên CHROM agar Malassezia    25 Bảng 2.1.     Đánh giá mức độ bệnh theo Karakas     62 Bảng 2.2.     Đánh giá kết quả điều trị sau 4 tuần theo Karakas     63 Bảng 3.1.      Kết quả định danh các loài Malassezia bằng nuôi cấy     68 Bảng 3.2.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo giới     70 Bảng 3.3.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo địa dư     71 Bảng 3.4.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo thời gian bị bệnh     72 Bảng 3.5.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo tính chất bệnh     73 Bảng 3.6.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo mức độ bệnh     74 Bảng 3.7.    Kết quả định danh các loài Malassezia bằng PCR sequencing    78 Bảng 3.8.     Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo nhóm tuổi     79 Bảng 3.9.     So sánh kết quả định danh giữa nuôi cấy và PCR sequencing    81 Bảng 3.10.     Phân bố bệnh theo tuổi    82 Bảng 3.11.     Phân bố bệnh theo giới    83 Bảng 3.12.     Phân bố  bệnh theo mức độ bệnh    83 Bảng 3.13.     So sánh triệu chứng vảy da trước và sau điều trị     84 Bảng 3.14.     So sánh triệu chứng ngứa trước và sau điều trị     85 Bảng 3.15.     So sánh sự thay đổi màu sắc dát trước và sau điều trị     85 Bảng 3.16.     So sánh diện tích thương tổn trước và sau điều trị     87 Bảng 3.17.     So sánh tổng điểm  mức độ bệnh trước và sau điều trị     88 Bảng 3.18.     So sánh xét nghiệm nuôi cấy nấm trước và sau điều trị     89 Bảng 3.19.     Kết quả điều trị chung của 3 nhóm sau 4 tuần     90 Bảng 3.20.     Kết quả điều trị theo 3 nhóm     90 Bảng 3.21.     Kết quả điều trị theo nhóm tuổi     91 Bảng 3.22.     Kết quả điều trị theo giới nam     91 Bảng 3.23.     Kết quả điều trị theo giới nữ     92 Bảng 3.24.     Kết quả điều trị theo thời gian bị bệnh dưới 3 tháng     92 Bảng 3.25. Kết quả điều trị theo thời gian bị bệnh trên 3 tháng    93 Bảng 3.26. Kết quả điều trị theo tính chất bệnh lần đầu    93 Bảng 3.27. Kết quả điều trị theo tính chất bệnh tái phát     94 Bảng 3.28. Kết quả điều trị theo mức độ bệnh nhẹ     94 Bảng 3.29. Kết quả điều trị theo mức độ bệnh vừa-nặng     95 Bảng 3.30. Kết quả điều trị theo loài M. globosa     95 Bảng 3.31. Kết quả điều trị M. globosa của 3 nhóm    96 Bảng 3.32. Kết quả điều trị theo loài M. furfur     96 Bảng 3.33. Kết quả điều trị M. furfur của 3 nhóm    97 Bảng 3.34. Kết quả điều trị theo loài M. dermatis     97 Bảng 3.35. Kết quả điều trị M. dermatis của 3 nhóm     98 Bảng 4.1.   Xác định Malassezia bằng nuôi cấy định danh ở các nghiên cứu    101 Bảng 4.2.   Kết quả điều trị bệnh lang ben bằng các phác đồ    122   DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả nuôi cấy nấm    67 Biểu đồ 3.2. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo nhóm tuổi    69 Biểu đồ 3.3. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo màu sắc dát    75 Biểu đồ 3.4. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo vị trí thương tổn    76 Biểu đồ 3.5.  Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo kết quả  soi trực tiếp    77 Biểu đồ 3.6. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo giới    80 Biểu đồ 3.7. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo địa dư    80 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1.     Siêu cấu trúc của nấm    5 Hình 1.2.     Cơ chế gây bệnh của Malassezia    5 Hình 1.3.     Viêm da dầu ở mặt  [a] và gàu da đầu [b]    7 Hình 1.4.     Cơ chế gây bệnh của viêm da dầu và gàu da đầu     7 Hình 1.5.     Viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ [a] và hình ảnh tế bào nấm men tập trung thành đám trên KHV vật kính 40x [b]    9 Hình 1.6.     Cơ chế gây bệnh của Malassezia trong viêm da cơ địa     9 Hình 1.7.     Viêm nang lông do Malassezia [a] và hình ảnh tế bào nấm men tập trung thành đám trên KHV vật kính 40 [b]    10 Hình 1.8.     Hình ảnh giải phẫu bệnh viêm nang lông do Malassezia trên tiêu bản nhuộm HE và nhuộm PAS    11 Hình 1.9.     Hình ảnh mô bệnh học lang ben trên tiêu bản nhuộm Hematoxylin- Eosin    17 Hình 1.10.    Hình ảnh ”Spaghettie and meatball” trên KHV vật kính 40x qua phương pháp soi trực tiếp bằng KOH + ParkerTM Ink    18 Hình 1.11.     Quy trình thử nghiệm với Tween và Cremophor EL    24 Hình 1.12.     Hình ảnh dát tăng sắc tố [a] và dát giảm sắc tố [b]    27 Hình 1.13.     Hình ảnh dát hồng [thể viêm]    30 Hình 1.14.     Hình ảnh lang ben ở vùng sinh dục [a], ở bàn tay [b]    30 Hình 1.15.     Hình ảnh lang ben thể vòng cung [a] và thể viêm nang lông [b]    31 Hình 1.16.     Cấu trúc ketoconazole    35 Hình 1.17.     Cấu trúc fluconazole    35

Hình 1.18.     Cấu trúc itraconazole    35

Hình 2.1.     Hình ảnh sợi nấm [a], tế bào nấm men [b], sợi nấm+tế bào nấm men [c],  trên KHV vật kính 40x    50 Hình 2.2.     Hình ảnh M. furfur [a] và M. globosa [b] trên mDixon    52 Hình 2.3.     Hình ảnh hấp thu cả 4 loại Tween của M. furfur [a] và không hấp thu cả 4 loại Tween của M. globosa [b]    55 Hình 2.4.     Quy trình định danh nấm Malassezia có cải tiến []    56 Hình 2 5.     Sơ đồ nguyên lý kỹ thuật PCR sequencing    58

Hình 2.6.     Sơ đồ nghiên cứu    66

 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.    Cabañes F. Javier [2014], Malassezia Yeasts: How Many Species Infect Humans and Animals?, PLoS Pathog, 10[2], e1003892. 2.    Prohic Asja, Jovovic Sadikovic Tamara, Krupalija-Fazlic Mersiha et al [2016], Malassezia species in healthy skin and in dermatological conditions, International Journal of Dermatology, 55[5], 494-504. 3.    Velegraki A., Cafarchia C., Gaitanis G. et al [2015], Malassezia infections in humans and animals: pathophysiology, detection, and treatment, PLoS Pathog, 11[1], e1004523. 4.    Aditya K. Gupta, Kelly A. Foley [2015], Antifungal Treatment for Pityriasis Versicolor, Journal of Fungi, 113-29. 5.    Gordon Morris A. [1951], The Lipophilic Mycoflora of the Skin. I. In Vitro Culture of Pityrosporum orbiculare n. sp, Mycologia, 43[5], 524-535. 6.    Gueho E., Midgley G., Guillot J. [1996], The genus Malassezia with description of four new species, Antonie Van Leeuwenhoek, 69[4], 337-355. 7.    Guillot J., Gueho E., Lesourd M. et al [1996], Identification of Malassezia species : A practical approach, Journal de mycologie médicale, 6[3], 103-110. 8.    Sugita T., Takashima M., Shinoda T. et al [2002], New yeast species, Malassezia dermatis, isolated from patients with atopic dermatitis, J Clin Microbiol, 40[4], 1363-1367. 9.    Sugita T., Takashima M., Kodama M. et al [2003], Description of a new yeast species, Malassezia japonica, and its detection in patients with atopic dermatitis and healthy subjects, J Clin Microbiol, 41[10], 4695-4699. 10.    Sugita Takashi, Tajima Mami, Takashima Masako et al [2004], A New Yeast, Malassezia yamatoensis, Isolated from a Patient with Seborrheic Dermatitis, and Its Distribution in Patients and Healthy Subjects, Microbiology and Immunology, 48[8], 579-583. 11.    Hirai A., Kano R., Makimura K. et al [2004], P-15 Identification of Malassezia spp. isolated from a cat and cattle, including a new species, M. nana, Veterinary Dermatology, 1545-45. 12.    Cabanes F. J., Theelen B., Castella G. et al [2007], Two new lipid-dependent Malassezia species from domestic animals, FEMS Yeast Res, 7[6], 1064-1076. 13.    CabaÑes F. J., Vega S., Castellá G. [2011], Malassezia cuniculi sp. nov., a novel yeast species isolated from rabbit skin, Med Mycol, 49[1], 40-48. 14.    Crespo Erchiga V., Delgado Florencio V. [2002], Malassezia species in skin diseases, Curr Opin Infect Dis, 15[2], 133-142. 15.    Gupta A. K., Batra R., Bluhm R. et al [2004], Skin diseases associated with Malassezia species, J Am Acad Dermatol, 51[5], 785-798. 16.    Teun Boekhout, Eveline Guého-Kellermann, Peter Mayser et al [2010], Malassezia and the Skin, 1 ed. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Berlin. 17.    Gaitanis G., Magiatis P., Hantschke M. et al [2012], The Malassezia Genus in Skin and Systemic Diseases, Clin Microbiol Rev, 25[1], 106-141. 18.    Vlachos C., Schulte B. M., Magiatis P. et al [2012], Malassezia-derived indoles activate the aryl hydrocarbon receptor and inhibit Toll-like receptor-induced maturation in monocyte-derived dendritic cells, British Journal of Dermatology, 167[3], 496-505. 19.    Magiatis P., Pappas P., Gaitanis G. et al [2013], Malassezia yeasts produce a collection of exceptionally potent activators of the Ah [dioxin] receptor detected in diseased human skin, J Invest Dermatol, 133[8], 2023-2030. 20.    Murray I. A., Patterson A. D., Perdew G. H. [2014], Aryl hydrocarbon receptor ligands in cancer: friend and foe, Nat Rev Cancer, 14[12], 801-814. 21.    Schönborn Christina, Bolck Frauke [1988], Histologischer Pilzbefall in Hauttumoren, Mycoses, 31[8], 411-417. 22.    Thomas D. S., Ingham E., Bojar R. A. et al [2008], In vitro modulation of human keratinocyte pro- and anti-inflammatory cytokine production by the capsule of Malassezia species, FEMS Immunol Med Microbiol, 54[2], 203-214. 23.    Ashbee H. R., Ingham E., Holland K. T. et al [1994], Cell-mediated immune responses to Malassezia furfur serovars A, B and C in patients with pityriasis versicolor, seborrheic dermatitis and controls, Exp Dermatol, 3[3], 106-112. 24.    Borda L. J., Wikramanayake T. C. [2015], Seborrheic Dermatitis and Dandruff: A Comprehensive Review, J Clin Investig Dermatol, 3[2]. 25.    Tajima M., Sugita T., Nishikawa A. et al [2008], Molecular analysis of Malassezia microflora in seborrheic dermatitis patients: comparison with other diseases and healthy subjects, J Invest Dermatol, 128[2], 345-351. 26.    Saunders C. W., Scheynius A., Heitman J. [2012], Malassezia Fungi Are Specialized to Live on Skin and Associated with Dandruff, Eczema, and Other Skin Diseases, PLoS Pathog, 8[6]. 27.    Trần Cẩm Vân, Trần Hậu Khang, Nguyễn Thị Xuân và cộng sự [2017], Khảo sát tình hình nhiễm Malassezia spp. ở một số bệnh da thường gặp tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012, Y học Việt Nam, 466[1], 176-179. 28.    Gioti A., Nystedt B., Li W. et al [2013], Genomic insights into the atopic eczema-associated skin commensal yeast Malassezia sympodialis, MBio, 4[1], e00572-00512. 29.    Glatz M., Bosshard P. P., Hoetzenecker W. et al [2015], The Role of Malassezia spp. in Atopic Dermatitis, J Clin Med, 4[6], 1217-1228. 30.    Bulmer G. S., Pu X. M., Yi L. X. [2008], Malassezia folliculitis in China, Mycopathologia, 165[6], 411-412. 31.    Jacinto-Jamora S., Tamesis J., Katigbak M. L. [1991], Pityrosporum folliculitis in the Philippines: diagnosis, prevalence, and management, J Am Acad Dermatol, 24[5 Pt 1], 693-696. 32.    Chowdhary A., Randhawa H. S., Sharma S. et al [2005], Malassezia furfur in a case of onychomycosis: colonizer or etiologic agent?, Med Mycol, 43[1], 87-90. 33.    Serrano Falcón Cristina, Serrano Falcón Ma del Mar, Delgado Ceballos Jaime et al [2009], Onychomycosis by Chaetomium spp, Mycoses, 52[1], 77-79. 34.    Marcon M. J., Powell D. A., Durrell D. E. [1986], Methods for optimal recovery of Malassezia furfur from blood culture, J Clin Microbiol, 24[5], 696-700. 35.    Hellgren L., Vincent J. [1983], The incidence of tinea versicolor in central Sweden, J Med Microbiol, 16[4], 501-502. 36.    Trần Lan Anh [1996], Tình hình bệnh da ở một số xã Thanh Trì, Hà Nội, Nội san Da liễu, 215. 37.    Nguyễn Thị Tuyết Mai [1998],  Tình hình bệnh Lang ben và đánh giá tác dụng điều trị bằng uống ketoconazole tại viện Da liễu từ năm 1997-1998, Luận án Thạc sỹ y học. Đại học Y Hà Nội. 38.    Nguyễn Văn Hoàn [2015],  Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh Lang ben bằng uống itraconazole liều xung, Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học Y Hà Nội. 39.    Gupta A. K., Kohli Y., Faergemann J. et al [2001], Epidemiology of Malassezia yeasts associated with pityriasis versicolor in Ontario, Canada, Med Mycol, 39[2], 199-206. 40.    Prohic A., Ozegovic L. [2007], Malassezia species isolated from lesional and non-lesional skin in patients with pityriasis versicolor, Mycoses, 50[1], 58-63. 41.    Zeinali E., Sadeghi G., Yazdinia F. et al [2014], Clinical and epidemiological features of the genus Malassezia in Iran, Iran J Microbiol, 6[5], 354-360. 42.    Santana J. O. [2013], Pityriasis versicolor: clinical-epidemiological, 88[2], 216-221. 43.    Abdul- Razak Sh. Hasan, Abass A. Alduliami, Khidier M. Al-Kialy [2009], Clinical and fungal study of pityriasis versicolor infection among patients with skin mycoses in Baquba, Iraqi Journal of Community Medicine, 130-33. 44.    Tarazooie B., Kordbacheh P., Zaini F. et al [2004], Study of the distribution of Malassezia species in patients with pityriasis versicolor and healthy individuals in Tehran, Iran, BMC Dermatol, 45. 45.    Xu H., Lan D., Yang B. et al [2015], Biochemical Properties and Structure Analysis of a DAG-Like Lipase from Malassezia globosa, Int J Mol Sci, 16[3], 4865-4879. 46.    Sommer B., Overy D. P., Haltli B. et al [2016], Secreted lipases from Malassezia globosa: recombinant expression and determination of their substrate specificities, Microbiology, 162[7], 1069-1079. 47.    F. Sanchez Fajardo [2000], Malassezia globosa as the causative agent of pityriasis versicolor, British Journal of Dermatology 143799. 48.    Vullo D., Del Prete S., Capasso C. et al [2016], Carbonic anhydrase activators: Activation of the beta-carbonic anhydrase from Malassezia globosa with amines and amino acids, Bioorg Med Chem Lett, 26[5], 1381-1385. 49.    Del Prete S., Vullo D., Osman S. M. et al [2015], Anion inhibition studies of the dandruff-producing fungus Malassezia globosa beta-carbonic anhydrase MgCA, Bioorg Med Chem Lett, 25[22], 5194-5198. 50.    Entezari Heravi Yeganeh, Bua Silvia, Nocentini Alessio et al [2017], Inhibition of Malassezia globosa carbonic anhydrase with phenols, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 25[9], 2577-2582. 51.    Preuss J., Hort W., Lang S. et al [2013], Characterization of tryptophan aminotransferase 1 of Malassezia furfur, the key enzyme in the production of indolic compounds by M. furfur, Exp Dermatol, 22[11], 736-741. 52.    Youngchim S., Nosanchuk J. D., Pornsuwan S. et al [2013], The role of L-DOPA on melanization and mycelial production in Malassezia furfur, PLoS One, 8[6], e63764. 53.    Kruppa M. D., Lowman D. W., Chen Y. H. et al [2009], Identification of [1–>6]-beta-D-glucan as the major carbohydrate component of the Malassezia sympodialis cell wall, Carbohydr Res, 344[18], 2474-2479. 54.    Selander C., Engblom C., Nilsson G. et al [2009], TLR2/MyD88-dependent and -independent activation of mast cell IgE responses by the skin commensal yeast Malassezia sympodialis, J Immunol, 182[7], 4208-4216. 55.    Hata T. R., Gallo R. L. [2008], Antimicrobial Peptides, Skin Infections and Atopic Dermatitis, Semin Cutan Med Surg, 27[2], 144-150. 56.    Lodha N., Poojary S. A. [2015], A Novel Contrast Stain for the Rapid Diagnosis of Pityriasis Versicolor: A Comparison of Chicago Sky Blue 6B Stain, Potassium Hydroxide Mount and Culture, Indian J Dermatol, 60[4], 340-344. 57.    Anggraeni Noviandini, Sunarso Suyoso, Linda Astari [2017], Parker ink-KOH stain, Chicago Sky Blue [CSB] stain, and Fungi Culture, for The Diagnosis of Superficial Dermatomycoses Berkala Ilmu Kesehatan Kulit dan Kelamin – Periodical of Dermatology and Venereology, 29[1], 21-29. 58.    Rathnapriya N, UshaKrishnan K, Janaki C et al [2016], Isolation of Malassezia yeast using Modified Dixon’s Agar from Pityriasis versicolor lesions, Indian Journal of Basic and Applied Medical Research, 5[3], 123-129. 59.    Silva V., Fischman O., Zaror L. [1996], Importancia Del examen microscopio directo semi- quanitativo em el diagnostico de Malassezia furfur, Rev. Iberoamerica de Micologia, 1390-92. 60.    Nguyễn Văn Hiếu, Trần Cẩm Vân [2016],  Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố thuận lợi bệnh lang ben, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 61.    Cafarchia C., Gasser R. B., Figueredo L. A. et al [2011], Advances in the identification of Malassezia, Mol Cell Probes, 25[1], 1-7. 62.    Kaneko T., Makimura K., Onozaki M. et al [2005], Vital growth factors of Malassezia species on modified CHROMagar Candida, Med Mycol, 43[8], 699-704. 63.    Kaneko T., Makimura K., Abe M. et al [2007], Revised culture-based system for identification of Malassezia species, J Clin Microbiol, 45[11], 3737-3742. 64.    Kaneko T. [2011], A study of culture-based easy identification system for Malassezia, Med Mycol J, 52[4], 297-303. 65.    Kaneko T., Makimura K., Sugita T. et al [2006], Tween 40-based precipitate production observed on modified CHROMogenic agar and development of biological identification kit for Malassezia species, Med Mycol, 44[3], 227-231. 66.    Shuster S. [1984], The aetiology of dandruff and the mode of action of therapeutic agents, Br J Dermatol, 111[2], 235-242. 67.    Shparago N. I., Bruno P. P., Bennett J. [1995], Systemic Malassezia furfur infection in an adult receiving total parenteral nutrition, J Am Osteopath Assoc, 95[6], 375-377. 68.    Shibata N., Okanuma N., Hirai K. et al [2006], Isolation, characterization and molecular cloning of a lipolytic enzyme secreted from Malassezia pachydermatis, FEMS Microbiol Lett, 256[1], 137-144. 69.    Gaitanis G., Velegraki A., Frangoulis E. et al [2002], Identification of Malassezia species from patient skin scales by PCR-RFLP, Clin Microbiol Infect, 8[3], 162-173. 70.    Mendez-Tovar L. J. [2010], Pathogenesis of dermatophytosis and tinea versicolor, Clin Dermatol, 28[2], 185-189. 71.    Shi T. W., Zhang J. A., Tang Y. B. et al [2015], A randomized controlled trial of combination treatment with ketoconazole 2% cream and adapalene 0.1% gel in pityriasis versicolor, J Dermatolog Treat, 26[2], 143-146. 72.    FDA 2013, posting date. FDA warns that prescribing of Nizoral [ketoconazole] oral tablets for unapproved uses including skin and nail infections continues; linked to patient death. [Online.] 73.    Rathi S. K. [2003], Ketoconazole 2% shampoo in pityriasis versicolor: an open trial, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 69[2], 142-143. 74.    Amer Mohamed A., Egyptian Fluconazole Study Group [1997], Fluconazole in the treatment of tinea versicolor, International Journal of Dermatology, 36[12], 940-942. 75.    Bhogal C. S., Singal A., Baruah M. C. [2001], Comparative efficacy of ketoconazole and fluconazole in the treatment of pityriasis versicolor: a one year follow-up study, J Dermatol, 28[10], 535-539. 76.    Partap R., Kaur I., Chakrabarti A. et al [2004], Single-dose fluconazole versus itraconazole in pityriasis versicolor, Dermatology, 208[1], 55-59. 77.    Phạm Thu Hiền [2014],  Đặc điểm Lâm sàng, cận lâm sàng, độ pH da và hiệu quả điều trị bệnh Lang ben bằng fluconazole 400mg liều duy nhất, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 78.    Kose O., Bulent Tastan H., Riza Gur A. et al [2002], Comparison of a single 400 mg dose versus a 7-day 200 mg daily dose of itraconazole in the treatment of tinea versicolor, J Dermatolog Treat, 13[2], 77-79. 79.    Kokturk A., Kaya T. I., Ikizoglu G. et al [2002], Efficacy of three short-term regimens of itraconazole in the treatment of pityriasis versicolor, J Dermatolog Treat, 13[4], 185-187. 80.    Mohanty J., Sethi J., Sharma M. K. [2001], Efficacy of itraconazole in the treatment of tinea versicolor, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 67[5], 240-241. 81.    Badri T., Hammami H., Bzioueche N. et al [2016], Comparative clinical trial: fluconazole alone or associated with topical ketoconazole in the treatment of pityriasis versicolor, Tunis Med, 94[2], 107-111. 82.    Gupta A. K., Kohli Y., Summerbell R. C. et al [2001], Quantitative culture of Malassezia species from different body sites of individuals with or without dermatoses, Med Mycol, 39[3], 243-251. 83.    Rasi Abbas, Naderi Reza, Behzadi Ashkan Heshmatzade et al [2010], Malassezia yeast species isolated from Iranian patients with pityriasis versicolor in a prospective study, Mycoses, 53[4], 350-355. 84.    Talaee R., Katiraee F., Ghaderi M. et al [2014], Molecular Identification and Prevalence of Malassezia Species in Pityriasis Versicolor Patients From Kashan, Iran, Jundishapur J Microbiol, 7[8]. 85.    Krisanty R. I., Bramono K., Made Wisnu I. [2009], Identification of Malassezia species from pityriasis versicolor in Indonesia and its relationship with clinical characteristics, Mycoses, 52[3], 257-262. 86.    Crespo Erchiga V., Ojeda Martos A., Vera Casano A. et al [2000], Malassezia globosa as the causative agent of pityriasis versicolor, Br J Dermatol, 143[4], 799-803. 87.    Prohic A., Simic D., Sadikovic T. J. et al [2014], Distribution of Malassezia species on healthy human skin in Bosnia and Herzegovina: correlation with body part, age and gender, Iran J Microbiol, 6[4], 253-262. 88.    Karakas M., Turac-Bicer A., Ilkit M. et al [2009], Epidemiology of pityriasis versicolor in Adana, Turkey, J Dermatol, 36[7], 377-382. 89.    Perpetua Ibekwe [2014],  Correlation of Malassezia species with clinical characteristics of pityriasis versicolor. the Medical Faculty of Ludwig-Maximilians-Universität, Munich, Germany. 90.    Ben Salah S., Makni F., Marrakchi S. et al [2005], Identification of Malassezia species from Tunisian patients with pityriasis versicolor and normal subjects, Mycoses, 48[4], 242-245. 91.    Gupta A. K., Lane D., Paquet M. [2014], Systematic review of systemic treatments for tinea versicolor and evidence-based dosing regimen recommendations, J Cutan Med Surg, 18[2], 79-90. 92.    Carrillo-Munoz A. J., Rojas F., Tur-Tur C. et al [2013], In vitro antifungal activity of topical and systemic antifungal drugs against Malassezia species, Mycoses, 56[5], 571-575. 93.    Patrick Vandeputte, Selene Ferrari, Alix T. Coste [2012], Antifungal Resistance and New Strategies to Control Fungal Infections, International Journal of Microbiology, 2012. 94.    Phạm Văn Hiển [2009]. Bệnh Lang ben. Bệnh Da liễu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 92-95. 95.    Karakas M., Durdu M., Memisoglu H. R. [2005], Oral fluconazole in the treatment of tinea versicolor, J Dermatol, 32[1], 19-21. 96.    Dutta S., Bajaj A. K., Basu S. et al [2002], Pityriasis versicolor: socioeconomic and clinico-mycologic study in India, Int J Dermatol, 41[11], 823-824. 97.    Kindo A. J., Sophia S. K., Kalyani J. et al [2004], Identification of Malassezia species, Indian J Med Microbiol, 22[3], 179-181. 98.    Chaudhary R., Singh S., Banerjee T. et al [2010], Prevalence of different Malassezia species in pityriasis versicolor in central India, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 76[2], 159-164. 99.    Nguyễn Đinh Nga, Lê Thị Ngọc Huệ, Phạm Ngọc Hiền Vy [2007], Ly trích và định danh Malassezia spp. từ vẩy da của một số người Việt Nam tình nguyện, Tạp chí Y dược học Thành phố Hồ Chí Minh, 11[2], 186-191. 100.    Didehdar M., Mehbod A. S., Eslamirad Z. et al [2014], Identification of Malassezia Species Isolated from Patients with Pityriasis Versicolor Using PCR-RFLP Method in Markazi Province, Central Iran, Iran J Public Health, 43[5], 682-686. 101.    Framil V. M., Melhem M. S., Szeszs M. W. et al [2011], New aspects in the clinical course of pityriasis versicolor, An Bras Dermatol, 86[6], 1135-1140. 102.    Phạm Văn Thân [2007]. Tổng quan về nấm ký sinh-Bệnh do vi nấm gây ra. Ký sinh trùng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 290-312. 103.    Juntachai W., Oura T., Murayama S. Y. et al [2009], The lipolytic enzymes activities of Malassezia species, Med Mycol, 47[5], 477-484. 104.    Afshari Mohammad Ali, Kachuei Reza, Jafari Hossein et al [2017], Molecular Identification of Malassezia Species Using PCR-Sequencing Method in Military Forces on Islands of Abu-Musa, Great Tonb and Sirri, Persian Gulf, 2011, Journal of Military Medicine, 18[4], 344-352. 105.    Gaitanis G., Velegraki A., Alexopoulos E. C. et al [2006], Distribution of Malassezia species in pityriasis versicolor and seborrhoeic dermatitis in Greece. Typing of the major pityriasis versicolor isolate M. globosa, Br J Dermatol, 154[5], 854-859. 106.    Bùi Văn Đức, Hoàng Văn Minh, Phan Anh Tuấn [2004], Nghiên cứu điều trị lang ben bằng Itraconazole 400mg liều duy nhất, Tạp chí Y dược học Thành phố Hồ Chí Minh. 107.    Di Fonzo E. M., Martini P., Mazzatenta C. et al [2008], Comparative efficacy and tolerability of Ketomousse [ketoconazole foam 1%] and ketoconazole cream 2% in the treatment of pityriasis versicolor: results of a prospective, multicentre, randomised study, Mycoses, 51[6], 532-535. 108.    Montero-Gei Fernando, Robles Miguel Eduardo, Suchil Patricia [1999], Fluconazole vs. Itraconazole in the treatment of tinea versicolor, International Journal of Dermatology, 38[8], 601-603. 109.    Rigopoulos D., Gregoriou S., Kontochristopoulos G. et al [2007], Flutrimazole shampoo 1% versus ketoconazole shampoo 2% in the treatment of pityriasis versicolor. A randomised double-blind comparative trial, Mycoses, 50[3], 193-195. 110.    Aggarwal K, Jain V, Sangwan S [2003], Comparative study of ketoconazole versus selenium sulphide shampoo in pityriasis versicolor, Indian Journal of Dermatology, Venereology, and Leprology, 69[2], 86-87. 111.    Cantrell W. C., Elewksi B. E. [2014], Can pityriasis versicolor be treated with 2% ketoconazole foam?, J Drugs Dermatol, 13[7], 855-859. 112.    Montero-Gei F., Robles M.E., Suchil P [1999], Fluconazole vs. itraconazole in the treatment of tinea versicolor, Int. J. Dermatol, 38601-603. 113.    Warrilow A. G. S., Price C. L., Parker J. E. et al [2016], Azole Antifungal Sensitivity of Sterol 14α-Demethylase [CYP51] and CYP5218 from Malassezia globosa, Sci Rep, 6. 114.    Hoàng Thị Vân, Nguyễn Hữu Sáu [2015],  Hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng Fluconazole tại bệnh viện Da liễu Trung ương, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 115.    Puig L., Bragulat M. R., Castella G. et al [2017], Characterization of the species Malassezia pachydermatis and re-evaluation of its lipid dependence using a synthetic agar medium, PLoS One, 12[6], e0179148.

116.    Rojas F. D., Cordoba S. B., de Los Angeles Sosa M. et al [2017], Antifungal susceptibility testing of Malassezia yeast: comparison of two different methodologies, Mycoses, 60[2], 104-111.

Video liên quan

Chủ Đề