Mx record la gi

DNS record là bản ghi nằm trong DNS servers cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu DNS, cho biết các tên miền, địa chỉ IP gắn với tên miền và cách xử lý các yêu cầu với tên miền đó… Tất cả các tên miền trên internet đều phải có một vài bản ghi DNS cần thiết để người dùng có thể truy cập trang web khi nhập tên miền và thực hiện các mục đích khác.

Có khá nhiều loại DNS record, vậy đâu là những loại record phổ biến nhất cần biết?

6 loại DNS record phổ biến nhất

1. A record

A record (viết tắt của Address record) là DNS record cơ bản và quan trọng nhất dùng để truy cập web. Nó giúp trỏ tên miền (domain) của website tới một địa chỉ IP cụ thể. A record có cú pháp như sau:

[Tên miền] IN A [địa chỉ IP của máy]

Ví dụ: google.com IN A 172.217.5.78

Hầu hết các website chỉ có một bản ghi A, nhưng một số trang web sẽ có một vài bản ghi A không giống nhau. Điều này có nghĩa là một tên miền có thể được trỏ đến nhiều địa chỉ IP khác nhau… A record được dùng để chuyển tên miền sang địa chỉ IPv4, còn với IPv6 thì AAAA record sẽ được sử dụng. Cấu trúc của bản ghi AAAA cũng tương tự như bản ghi A.

2. CNAME record

CNAME (Canonical Name) record là một bản ghi DNS record quy định một tên miền là bí danh của một tên miền chính khác. Một tên miền chính có thể có nhiều bí danh CNAME. Cú pháp của DNS record này như sau:

[Tên bí danh] IN CNAME [tên miền chính]

Trong đó, tên miền chính là tên miền được khai báo trong A record đến IP của máy. Tên bí danh là tên miền khác mà bạn cho phép có thể trỏ đến máy tính (địa chỉ IP) này. Ví dụ www.bizflycloud.com IN CNAME bizflycloud.com, tức là khi người dùng gõ www.bizflycloud.com thì hệ thống cũng sẽ đưa về địa chỉ IP của tên miền chính bizflycloud.com.

>> Tìm hiểu thêm: CNAME là gì? Sử dụng CNAME với domain như thế nào?

3. MX record

Mx record la gi

MX (Mail Exchange) record là một DNS record giúp xác định mail server mà email sẽ được gửi tới. Một tên miền có thể có nhiều MX record, điều này giúp tránh việc không nhận được email nếu một mail server ngưng hoạt động.

MX record có cấu trúc khá đơn giản, ví dụ như:

bizflycloud.vn IN MX 10 mx20.bizflycloud.vn

bizflycloud.vn IN MX 30 mx30.bizflycloud.vn

Trong đó, các số 10, 30 là các giá trị ưu tiên. Chúng có thể là các số nguyên bất kì từ 1 đến 255, số càng nhỏ thì độ ưu tiên càng cao. Như trong ví dụ trên, các mail có cấu trúc địa chỉ là …@bizflycloud.vn sẽ được gửi đến mail server mx20.bizflycloud.vn trước. Nếu nó có vấn đề thì các mail mới được chuyển đến mail server mx30.bizflycloud.vn.

4. TXT record

TXT record là một loại DNS record giúp tổ chức các thông tin dạng text (văn bản) của tên miền. Một domain (tên miền) có thể có nhiều bản ghi TXT và chúng chủ yếu được dùng cho các Sender Policy Framework (SPF) codes, giúp email server xác định các thư được gửi đến có phải từ một nguồn đáng tin hay không. Ngoài ra, loại bản ghi DNS này còn dùng để xác thực máy chủ của một tên miền, xác minh SSL...

5. NS record

NS (Name Server) record là một loại DNS record giúp xác định thông tin của một tên miền cụ thể được khai báo và quản lý trên máy chủ nào. Cú pháp của bản ghi này như sau:

[Tên miền] IN NS [tên máy chủ tên miền]

Ví dụ:

bizflycloud.com IN NS ns1.bizflycloud.vn

bizflycloud.com IN NS ns2.bizflycloud.vn

Trong ví dụ trên, tên miền bizflycloud.com sẽ được quản lý bởi hai máy chủ tên miền là ns1.bizflycloud.vn và ns2.bizflycloud.vn. Điều này cũng có nghĩa là các DNS record (A record, MX record…) của tên miền bizflycloud.com sẽ được khai báo trên hai máy chủ này.

6. PTR record

PTR (Pointer) record có thể nói là một DNS record ngược lại với A record, cho phép chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền. Bản ghi PTR giúp xác thực IP của các hostname gửi tới, giúp hạn chế bị spam mail…

Ngoài 6 loại trên vẫn còn các loại bản ghi DNS khác ít phổ biến như SOA record, SRV record, APL record, CAA record, NAPTR record… Hy vọng bài viết đã đem lại cho bạn những thông tin hữu ích về DNS record, hãy theo dõi BizFly Cloud để cập nhật tin hay và bài viết mới nhất về công nghệ nhé! 

Theo Bizfly Cloud chia sẻ 

>> Có thể bạn quan tâm: Tại sao cần đổi DNS Google? Hướng dẫn đổi DNS Google trong Windows, MacOS, Android

BizFly Cloud là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây với chi phí thấp, được vận hành bởi VCCorp.

BizFly Cloud là một trong 4 doanh nghiệp nòng cốt trong "Chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi số bằng công nghệ điện toán đám mây Việt Nam" của Bộ TT&TT; đáp ứng đầy đủ toàn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật của nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử.

Sự lên ngôi của công nghệ thông tin đã tạo nên một môi trường Internet với hàng triệu máy tính hoạt động trong đó.

Để quản lý và ghi nhớ địa chỉ của số máy tính khủng này không phải là điều dễ dàng, vì thế chúng ta cần sự hỗ trợ của MX Record.

Trong bài viết dưới đây, BKHOST sẽ thông tin chi tiết về MX record.

DNS MX record là gì?

Mx record la gi

MX record được biết đến là một bản ghi trong DNS zone. Nó chuyển hướng mail từ Client đến Mail Server và cho biết cách gửi email theo giao thức SMTP. Cũng tương tự như CNAME record, MX record phải luôn trỏ đến một domain khác. Dưới đây là ví dụ về MX record:

example.comRecord type:Priority:Value:[email protected]@MX20mailhost2.example.com45000

“Priority” biểu thị quyền được ưu tiên, mức ưu tiên nào thấp hơn thì sẽ được ưu tiên. Quan sát ví dụ trên thì mailhost1 luôn được Server thử trước mailhost 2 vì giá trị 10 thấp hơn 20. Tuy nhiên có nhiều trường hợp dịch vụ email sẽ cấu hình MX record với mức ưu tiên ở “priority” giống nhau. Điều này sẽ giúp cả hai Server có mức độ ưu tiên ngang bằng từ đó đều nhận được lượng thư như nhau, ví dụ:

example.comRecord type:Priority:Value:[email protected]@MX10mailhost2example.com45000

Quá trình truy vấn MX record

Message transfer agent viết tắt là MTA (tác nhân chuyển thư) đảm nhận vai trò truy vấn MX record. Khi một email được gửi đi, để giúp người nhận xác định được Mail Server thì MTA sẽ gửi đi một truy vấn DNS. Các Mail Server sẽ được thiết lập kết nối bằng giao thức SMTP với MTA, bắt đầu với các domain ưu tiên (ở ví dụ 1 thì đó là mailhost1).

MX record dự phòng là gì?

MX record dự phòng được thiết lập cho MX record có giá trị “priority” cao hơn (tức là mức ưu tiên thấp hơn). Khi Server MX record chính gặp sự cố thì các email sẽ được gửi tới MX record dự phòng. Với ví dụ 1 MX record dự phòng chính là mailhost2 và nó chỉ nhận thư khi mailhost1 có vấn đề phát sinh.

MX record có thể trỏ đến CNAME không?

Bí danh của domain sẽ được CNAME record tham chiếu thay vì tên domain chuẩn. Trong IPv4 và IPv6 CNAME record thường trỏ đến A record và AAAA record cho domain đó. Trong khi đó MX record lại bắt buộc phải trỏ trực tiếp đến A record hoặc AAAA record của Server và không được phép trỏ đến CNAME.

Tổng kết về MX record

Trên đây chúng tôi đã tổng quan một vài nét liên quan tới MX Record. Còn rất nhiều những thông tin thú vị về loại bản ghi này.

Nếu còn gặp bất cứ vướng mắc gì về nội dung trong bài viết trên, hãy để lại ở bên bình luận bên dưới, BKHOST sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.

P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.