Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng

Tìm việc làm tại timviec365.vn

Nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp

Khái niệm

Nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp trong tiếng Anh là Business banking.

Nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp là một giao dịch tài chính của một công ty với một tổ chức cung cấp các khoản vay kinh doanh, tín dụng, tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán được thiết kế dành riêng cho các công ty thay vì cho cá nhân.

Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp là hoạt động của một ngân hàng, hoặc bộ phận của một ngân hàng, chỉ giao dịch với các doanh nghiệp. Một ngân hàng giao dịch chủ yếu với các cá nhân thường được gọi là ngân hàng bán lẻ, trong khi ngân hàng giao dịch với thị trường vốn được gọi là ngân hàng đầu tư. Có một số ngân hàng giao dịch với cả hai loại khách hàng.

Đặc điểm của Nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp

Đối với nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính và tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các tập đoàn lớn hơn. Các dịch vụ này được điều chỉnh theo nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. 

Những dịch vụ này bao gồm tài khoản tiền gửi và các sản phẩm không chịu lãi, cho vay bất động sản, cho vay thương mại và dịch vụ thẻ tín dụng. Các ngân hàng cũng có thể cung cấp dịch vụ quản lí tài sản và bảo lãnh chứng khoán cho khách hàng doanh nghiệp của họ.

Nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp bao gồm nhiều dịch vụ cung cấp cho các công ty thuộc mọi qui mô. Ngoài tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp bao gồm các tùy chọn tài trợ, giải pháp quản lí tiền mặt, dịch vụ trả lương và chống gian lận.

1. Tài trợ: Đây là nguồn vốn chính của doanh nghiệp để mở rộng kinh doanh, mua thiết bị, hoặc đơn giản là để đáp ứng chi phí hoạt động ngày càng tăng. Tùy thuộc vào nhu cầu của công ty, ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay cố định, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, hạn mức tín dụng và các khoản vay dựa trên tài sản.

2. Quản lí tiền mặt: Còn được gọi là quản lí ngân quĩ, dịch vụ quản lí tiền mặt giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong việc quản lí các khoản phải thu, phải trả, tiền mặt hoặc thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp cho các doanh nghiệp quyền truy cập vào trung tâm thanh toán bù trừ tự động [ACH] và hệ thống xử lí thanh toán điện tử để tăng tốc chuyển tiền.

3. Dịch vụ trả lương: Nhiều ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp nhỏ.

4. Chống gian lận: Bảo hiểm gian lận được cung cấp bởi các ngân hàng để bảo vệ doanh nghiệp khỏi các loại gian lận xảy ra với tài khoản thanh toán của họ, bao gồm kiểm tra vấn đề từ các nhà cung cấp hoặc gian lận nhân viên [có thể xuất phát từ việc có quá nhiều người có quyền truy cập vào tài khoản, khiến giao dịch khó theo dõi]…

Theo Investopedia

Ngân hàng thương mại [Commercial bank] là một doanh nghiệp chuyên về kinh doanh đồng vốn và các dịch vụ tiền tệ liên quan và được coi là một loại hình kinh doanh đặc thù. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu là việc sử dụng những khoản tiền tệ nên có thể hiểu ngân hàng thương mại chính là nơi vừa cung cấp tiền vốn và cũng là nơi giúp khách hàng tiêu thụ những đồng vốn. Điều này sẽ phát sinh ra các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra những hoạt động làm cho ngân hàng tác động ngược lại với khách hàng.

Các hoạt động của ngân hàng thương mại được thực hiện bằng những chức năng nghiệp vụ kết hợp với các công cụ chuyên dụng của ngân hàng. Việc tối đa hóa lợi nhuận chính là công việc chính của ngân hàng thương mại khi mục đích là kinh doanh đồng vốn.

Mỗi một doanh nghiệp sẽ có nguyên tắc hoạt động nhất định sao cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của khách hàng. Đối với ngân hàng thương mại sẽ cần tuân theo một số nguyên tắc dưới đây để đảm bảo lợi ích của mình và khách hàng như sau:

  • Các dịch vụ tài chính luôn yêu cầu phải đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên.
  • Các biện pháp đặt ra phải đảm bảo cho sự an toàn trong các hoạt động kinh doanh và đặc biệt là duy trì số vốn nhất định từ đó cũng sẽ đảm bảo được nguồn cung cho khách hàng.
  • Đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng trước những thay đổi, biến động của thị trường, điều này sẽ giúp làm giảm thiệt hại cho ngân hàng thương mại và tránh có những thay đổi bất ngờ với khách hàng.
  • Tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng là rất quan trọng điều này sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro xảy ra trước tình hình biến động bất ngờ.

Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp hoạt động với những đặc thù riêng và luôn phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động để làm sao ngân hàng có thể hoạt động ổn định nhất. Chính vì sự đặc thù của ngân hàng thương mại nên đa số các ngân hàng sẽ hoạt động với các nét tương đồng sẽ giúp khách hàng dễ lựa chọn hơn.

Nếu như dựa vào hình thức sở hữu vốn điều lệ của ngân hàng thương mại thì trên toàn hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam sẽ có những loại ngân hàng sau:

Ngân hàng thương mại quốc doanh: được mở bằng 100% nguồn vốn đầu tư đến từ nguồn tiền của nhà nước.

Hiện đang có một vài ngân hàng quốc doanh nổi tiếng của Việt Nam gồm: Agribank, Vietinbank, BIDV, Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần: là một hình thái doanh nghiệp thành lập dưới sự góp vốn của tối thiểu 2 cá nhân trở lên. Trong đó, mỗi cá nhân; doanh nghiệp đầu tư sẽ được sở hữu một số lượng cổ phần nhất định theo quy định của ngân hàng trung ương.

Một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam: ACB, OCB, MBBank

Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập thông qua nguồn vốn liên kết giữa các ngân hàng với nhau. Trong đó, một bên là các ngân hàng ở Việt Nam, một bên là các ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam.

Một số ngân hàng liên doanh tại Việt Nam gồm: Indovina Bank, Ngân hàng Việt Nga

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: là dạng ngân hàng được thành lập với hoàn toàn vốn điều lệ từ nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, các ngân hàng này được phép đặt trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo quy định pháp luật của Việt Nam.

Một số ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: ANZ Bank, Standard Chartered Bank, HSBC Bank, Shinhan Bank

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng thương mại được thành lập do vốn và pháp luật nước ngoài nhưng được phép đặt chi nhánh và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Ví dụ như ngân hàng Citibank, Shinhan Bank, Bangkok Bank…

Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được phân loại theo chiến lược kinh doanh và tính chất hoạt động.

Nhận tiền gửi

Với hoạt động quản trị nghiệp vụ ngân hàng thì đây là công việc mà các nhân viên ngân hàng thường xuyên phải làm. Hàng ngày, một giao dịch viên ngân hàng sẽ nhận được các khoản tiền gửi của khách theo nhiều kỳ hạn khác nhau.

Và nhân viên ngân hàng sẽ cần phải hoàn trả toàn bộ gốc và lãi suất huy động cho khách hàng khi đáo hạn hoặc khi đến rút tiền.

Tín dụng ngân hàng

Đối với các khoản tiền đã huy động được từ khách hàng, các ngân hàng thường sẽ cần phải sử dụng số tiền đó để cho những đối tượng khác nhau vay. Từ hoạt động cho vay sẽ giúp điều tiết các nguồn tiền tới với những lĩnh vực sản xuất phù hợp. Và hoạt động tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ quản trị ngân hàng thương mại đặc biệt quan trọng hiện nay.

Nghiệp vụ đầu tư

Trong nghiệp vụ đầu tư này, các ngân hàng sẽ tham gia vào những hoạt động mua bán cổ phiếu, phân tích chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận từ giá cổ phiếu trên thị trường.

Bên cạnh đó, các ngân hàng còn quyết định đầu tư vốn, trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để có thể thành lập thêm những công ty mới trên thị trường.

Nghiệp vụ đối ngoại

Bên cạnh các hoạt động trên thì các ngân hàng vẫn luôn tham gia huy động nguồn vốn từ nước ngoài để đáp ứng công tác thanh toán quốc tế, phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Ngân hàng thương mại là gì hiện đã không còn quá xa lạ. Bài viết trên đây cũng đã chia sẽ thêm những thông tin khác nhau về ngân hàng thương mại nhằm giúp bạn có thêm kiến thức khác nhau để tìm việc làm ngân hàng lương cao.

Video liên quan

Chủ Đề