Ngữ văn 8 trợ từ, thán từ bài tập

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 [Ngắn Gọn]
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 [Cực Ngắn]
  • Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 8
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2

Câu 1 [Bài tập 1 trang 70 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Trả lời:

Từ nào là trợ từ đánh dấu cộng, từ nào không phải trợ từ đánh dấu trừ

Từ cần xác định Chính trong [a] Chính trong [b] Ngay trong [c] Ngay trong [d] Là trong [e] Là trong [g] Những trong [h] Những trong [i]
Trợ từ + + + +

Câu 2 [Bài tập 2 trang 70 – 71 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Trả lời:

a. Nghĩa của trợ từ lấy: Nhấn mạnh tới mức tối thiểu, đã rất lâu chưa nhận được một lá thư nào

b. Nghĩa của trợ từ nguyên: Nhấn mạnh duy nhất một thứ

Và của trợ từ đến: Nhấn mạnh mức độ cao

c. Nghĩa của trợ từ cả: Biểu thị ý bao hàm

d. Nghĩa của trợ từ cứ: Biểu thị ý nhận mạnh thêm sắc thái khẳng định

Câu 3 [Bài tập 3 trang 71 – 72 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Trả lời:

Nhóm câu Thán từ
a À, này
b Ấy
c Vâng
d Chao ôi
e Hỡi ôi

Câu 4 [Bài tập 4 trang 72 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Trả lời:

Thán từ Cảm xúc được bộc lộ
Ha ha bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị
Ái ái tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột
Than ôi biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Câu 5 [Bài tập 5 trang 72 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Trả lời:

Câu 1: Chao ôi, những bông hoa hôm nay nở thật rực rỡ

Câu 2: Ô hay, tôi đã nói như thế mà bạn vẫn không hiểu à

Câu 3: Ái chà, dạo này trông anh khá gớm nhỉ

Câu 4: Chị ơi, chị làm giúp em việc này với

Câu 5: Dạ! Cháu đã hiểu được vấn đề rồi ạ

Câu 6:

Trả lời:

Câu: Anh ấy ăn ba bát cơm

– Anh ấy ăn những ba bát cơm

– Anh ấy ăn ba bát cơm

– Anh ấy chỉ ăn ba bát cơm

Chính anh ta là người ăn ba bát cơm

Câu 1 [trang 57 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Trong các câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ.

a] Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

b] Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.

c] Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

d] Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.

e] Cha tôi  công nhân.

g] Cô ấy đẹp ơi  đẹp.

h] Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

i] Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên. 

Lời giải

Trợ từ:

a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

g. Cô ấy đẹp ơi  đẹp.

i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Câu 2 [trang 57 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau.

a] Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà.

b] Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

[Nam Cao, Lão Hạc]

c] Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!

                                                        [Nam Cao, Lão Hạc]

d] Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám

Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

                        [Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội] 

Lời giải

a, Trợ từ "lấy" có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ "nguyên" nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ "đến" nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ "cả" biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ "cứ" biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Câu 3 [trang 58 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây.

a] Đột nhiên lão bảo tôi:

- Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!

À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.

b] – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…

Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c] – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

d] Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn […].

e] Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…

Lời giải

a] này, à

b] ấy

c] chao ôi

d] hỡi ơi 

Câu 4 [trang 58 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ cảm xúc gì?

a] Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.

Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.

Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.

[Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con]

b] Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

                                      [Thế Lữ, Nhớ rừng]

Lời giải

a.

- Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị.

- Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột [sự sợ hãi].

b.

- Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối.

Câu 5 [trang 58 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau

Lời giải

- Vâng! Ngày mai em sẽ bắt đầu ngày làm việc đầu tiên.

- Chao ôi, bông hoa mới đẹp làm sao!

- A, mẹ đã về!

- Dạ, con sẽ cố gắng làm bài thật tốt!

- Ô hay, không biết thì phải hỏi lại mẹ chứ!

Câu 6 [trang 59 VBT Ngữ văn 8, tập 1]

Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng

Lời giải

- Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

- Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 8, học sinh sẽ được tìm hiểu kiền thức tiếng Việt về trợ từ, thán từ.

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Trợ từ, thán từ, mời các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết sau đây.

Soạn văn 8: Trợ từ, thán từ

1. Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?

- Sự khác nhau:

  • Nó ăn hai bát cơm: Giới thiệu hành động ăn hai bát cơm.
  • Nó ăn những hai bát cơm: Nhấn mạnh vào việc ăn nhiều, tới hai bát.
  • Nó ăn có hai bát cơm: Nhấn mạnh vào việc ăn ít, chỉ hai bát.

- Lý do: Sự khác nhau đó là do việc sử dụng từ “những”, “có” làm thay đổi sắc thái của câu.

2. Các từ “những và có” trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc.

- Các từ “những”, “có” đi kèm với các số từ, danh từ.

- Từ “những”, “có” biểu thị thái độ đánh giá của người nói.

Tổng kết:

- Trợ từ là những từ dùng để nhấn mạnh, hoặc biểu thị, thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

- Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay, này…

1. Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích ở SGK biểu thị điều gì?

- Từ “này” dùng để gọi một người nào đó.

- Từ “a” dùng để bộc lộ thái độ tức giận.

- Từ “vâng” dùng để trả lời sự đồng ý hoặc biểu hiện sự lễ phép với người lớn hơn.

2. Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng trong các câu ở SGK.

Đáp án đúng:

a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Tổng kết:

- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.

- Thán từ thường được đứng ở đầu câu, có khi được tách riêng thành một câu đặc biệt.

- Thán từ gồm hai loại chính:

  • Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ôi, a, than ôi, trời ôi…
  • Thán từ gọi đáp: này, dạ, vâng, ừ…

III. Luyện tập

Câu 1. Trong các câu ở SGK, từ nào [trong các từ in đậm] là trợ từ, từ nào không phải trợ từ?

- Các trường hợp từ in đậm là trợ từ:

  • Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
  • Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
  • Cô ấy đẹp ơi đẹp.
  • Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

- Các trường hợp không phải là trợ từ

  • Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”
  • Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
  • Cha tôi công nhân.
  • Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong các câu ở SGK:

a. Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh vào sự sự ít ỏi, chỉ những việc đã lâu không làm.

b.

- Từ “nguyên” biểu thị sự toàn vẹn, hoàn thiện.

- Từ “đến” biểu thị mức độ nhiều, làm người khác ngạc nhiên.

c. Từ “cả” biểu thị so sánh toàn bộ.

d. Từ “cứ” biểu thị sự khẳng định, không thay đổi.

Câu 3. Chỉ ra thán từ trong các câu [trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao].

a. Các từ là: này, ạ, à

b. Các thán từ: chứ, ấy,

c. Các thán từ: vâng

d. Các thán từ: chao ôi,

e. Các thán từ: hỡi ơi

Câu 4. Các thán từ in đậm trong những câu ở SGK bộc lộ cảm xúc gì?

a.

- Từ “Ha ha” bộc lộ cảm xúc sung sướng khi lũ chuột tìm được đồ ăn.

- Từ “ái ái” bộc lộ sự đau đớn [tiếng kêu].

b. Từ “than ôi” bộc lộ sự nuối tiếc, đau đớn và buồn bã.

Câu 5. Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

- A! Bố đã đi làm về rồi!

- Chao ôi, bông hoa mới đẹp làm sao!

- Chà! Con chó này hung dữ ghê.

- Kìa, sao anh không vào nhà chơi?

- Này, sao cậu không làm bài tập?

Câu 6. Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

Gợi ý:

- Gọi dạ, bảo vâng: hành động của con người khi có ai đó hỏi han, chỉ bảo.

- Câu tục ngữ: khuyên con người phải biết lễ phép, kính trọng với những người lớn tuổi.

IV. Bài tập ôn luyện

Câu 1. Xác định từ loại cho các từ in đậm trong các câu sau:

- Chị ơi, bán cho tôi con cá.

- Cậu ấy có tận ba chiếc điện thoại.

- Hoa à, cậu được mấy điểm?

- Tôi mới mua chiếc xe này hôm qua.

- Trời ơi, chiếc áo kia đẹp quá!

- Dạ, hôm qua con mới lên chơi ạ!

- Trời mưa to rồi, mát thật!

- Có khi, nó khóc những mấy tiếng liền.

Câu 2. Đặt câu với những thán từ sau: bớ người ta, eo ôi, úi chà, à.

Gợi ý:

Câu 1. 

- Các câu có từ in đậm là thán từ:

  • Chị ơi, bán cho tôi con cá.
  • Hoa à, cậu được mấy điểm?
  • Trời ơi, chiếc áo kia đẹp quá!
  • Dạ, hôm qua con mới lên chơi ạ!

- Các câu có từ in đậm là trợ từ:

  • Cậu ấy có tận ba chiếc điện thoại.
  • Tôi mới mua chiếc xe này hôm qua.
  • Trời mưa to rồi, mát thật!
  • Có khi, nó khóc những mấy tiếng liền.

Câu 2.

- Bớ người ta, nhà tôi có trộm!

- Eo ôi, con sâu này trông thật đáng sợ!

- Úi chà, anh đã đi chơi về rồi đấy à?

- À! Mẹ quên không mua cho con cặp sách rồi.

Soạn bài Trợ từ, thán từ - Mẫu 2

I. Luyện tập

Câu 1. Trong các câu ở SGK, từ nào [trong các từ in đậm] là trợ từ, từ nào không phải trợ từ?

- Các trường hợp từ in đậm là trợ từ:

  • Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
  • Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
  • Cô ấy đẹp ơi đẹp.
  • Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

- Các trường hợp không phải là trợ từ

  • Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”
  • Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
  • Cha tôi công nhân.
  • Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong các câu ở SGK:

a. Từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh vào sự sự ít ỏi, chỉ những việc đã lâu không làm.

b.

- Từ “nguyên” biểu thị sự toàn vẹn, hoàn thiện.

- Từ “đến” biểu thị mức độ nhiều, làm người khác ngạc nhiên.

c. Từ “cả” biểu thị so sánh toàn bộ.

d. Từ “cứ” biểu thị sự khẳng định, không thay đổi.

Câu 3. Chỉ ra thán từ trong các câu [trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao].

a. Các từ là: này, ạ, à

b. Các thán từ: chứ, ấy,

c. Các thán từ: vâng

d. Các thán từ: chao ôi,

e. Các thán từ: hỡi ơi

Câu 4. Các thán từ in đậm trong những câu ở SGK bộc lộ cảm xúc gì?

a.

- Từ “Ha ha” bộc lộ cảm xúc sung sướng khi lũ chuột tìm được đồ ăn.

- Từ “ái ái” bộc lộ sự đau đớn [tiếng kêu].

b. Từ “than ôi” bộc lộ sự nuối tiếc, đau đớn và buồn bã.

Câu 5. Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

  • Ôi, cậu đã về đấy à?
  • A, mẹ đã về nhà rồi!
  • Khiếp! Anh ta thật đáng sợ!
  • À, câu trả lời hóa ra lại như vậy!
  • Ồ, bác đã đến rồi đấy ư?

Câu 6. Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

  • Gọi dạ, bảo vâng: hành động của con người khi có ai đó hỏi han, chỉ bảo.
  • Câu tục ngữ: khuyên con người phải biết lễ phép, kính trọng với những người lớn tuổi.

II. Bài tập ôn luyện

Câu 1. Tìm thán từ trong đoạn văn sau:

Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác?...

- Việc gì còn phải chờ khi khác?... Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm…

- Đã biết, nhưng tôi còn muốn nhờ ông một việc…

Mặt lão nghiêm trang lại…

- Việc gì thế, cụ?

- Ông giáo để tôi nói... Nó hơi dài dòng một tí.

- Vâng, cụ nói.

- Nó thế này, ông giáo ạ!

[Lão Hạc, Nam Cao]

Các thán từ lá: vâng, ạ.

Câu 2. Đặt câu với các trợ từ: những, có

  • Chiếc xe những hai mươi triệu cơ à?
  • Tôi có mỗi hai cái áo này.

Video liên quan

Chủ Đề