Nhập môn đo lường và đánh giá trong giáo dục chương 3

Chương 1: CHẤT LƯỢNG &
CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC

Chất lượng có thể được đo lường khách quan và chính xác.

Chất lượng được xem như sự phù hợp với nhu cầu

Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.

Chất lượng trong giáo dục?

Sự phù hợp của giáo dục là khía cạnh quan trọng nhất của chất lượng giáo dục, quyết định đầu vào, quá trình và kết quả của hệ thống GD

Chất lượng giáo dục được chia làm 3 nhóm

Chất lượng theo hợp đồng.

Chất lượng của khách hàng.

Chất lượng giáo dục phổ thông

Đánh giá theo 4 mức và 5 tiêu chuẩn.

Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề

Đánh giá theo 10 tiêu chuẩn

Chương 2: ĐO LƯỜNG & ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC

Là một nhánh khoa học sử dụng việc đánh giá và phân tích số liệu đánh giá trong giáo dục để suy ra năng lực, trình độ của người được đánh giá.

1. Xác định nội dung cần đo

5. Tiến hành đo và thu thập
dữ liệu

Thang đo lường trong nghiên cứu giáo dục

Khung tham chiếu khả năng

Khung tham chiếu tăng trưởng

Khung tham chiếu định mức

Khung tham chiếu tiêu chí

Xác định muc tiêu/tiêu chí đo lường:

Tin cậy về sự tương đương

Các PP xác định độ tin cậy

Dùng bài kiểm
tra tương đương

Độ giá trị liên quan đến tiêu chí

Chương 3: CÁC LOẠI HÌNH ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Đánh giá dựa trên kết quả học tập của người học

Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.

Mỗi tiêu chí gồm 3 mức độ được đánh giá từ thấp đến cao như sau

Tiêu chí đánh giá chất lượng
cơ sở giáo dục

Sự phù hợp - Hiệu quả - Nguồn -
Hiệu suất - Sự công hiệu - Quá trình

Đánh giá dựa trên rà soát hệ thống

Tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường đại học gồm:

Đánh giá chương trình đào tạo

Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCKHOA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNGTẬP BÀI GIẢNGHỌC PHẦNNHẬP MÔNĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤCHà Nội, tháng 12 năm 2019 MỤC LỤCChương 1 KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TRONGGIÁO DỤC ................................................................................................................31.1. Chất lượng trong giáo dục ................................................................................41.1.1 Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học quản lý .........................41.1.2 Một số khái niệm .........................................................................................51.2. Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ quản lý chất lượng ..................................81.2.1 Đảm bảo chất lượng ....................................................................................81.2.2 Chất lượng theo hợp đồng .........................................................................101.2.3 Chất lượng của khách hàng .......................................................................101.3. Chất lượng giáo dục phổ thông.......................................................................111.3.1 Chất lượng giáo dục phổ thông theo UNESCO ........................................111.3.2 Chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong bối cảnh mới .................121.4. Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề.............................131.4.1 Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn ..................................................131.4.2 Các cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục đại học ................................141.4.3 Một số thành tựu và khó khăn của giáo dục đại học Việt Nam ................16Câu hỏi ôn tập, thảo luận .......................................................................................17Tài liệu tham khảo .................................................................................................18Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁTRONG GIÁO DỤC...............................................................................................192.1. Giới thiệu chung về đo lường trong giáo dục .................................................202.2. Các loại hình khung tham chiếu để giải nghĩa kết quả đo lường ...................242.3. Xác định mục tiêu/tiêu chí để đo lường..........................................................282.4. Độ tin cậy, độ giá trị của phép đo ...................................................................31Câu hỏi ôn tập, thảo luận .......................................................................................37Tài liệu tham khảo .................................................................................................38Chương 3 CÁC LOẠI HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ..........39 3.1. Đánh giá dựa trên kết quả học tập của người học ..........................................403.1.1 Đánh giá trên diện rộng .............................................................................403.1.2. Đánh giá trên lớp học ...............................................................................453.2. Phân biệt các khái niệm: Đánh giá chẩn đốn, Đánh giá trong tiến trình, Đánhgiá tổng kết.............................................................................................................463.2.1. Diagnostic assessment: Đánh giá chẩn đoán/ đánh giá ban đầu ..............473.2.2. Formative assessment: Đánh giá phát triển/đánh giá hình thành/ đánh giáquá trình học tập của HS ....................................................................................483.2.3. Summative assessment: Đánh giá tổng kết ..............................................483.3. Các hoạt động đánh giá trong giáo dục ..........................................................533.3.1. Đánh giá cơ sở giáo dục ...........................................................................533.4. Đánh giá Chương trình đào tạo.......................................................................703.4.1. Đánh giá chương trình đào tạo .................................................................713.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo .............................753.5. Đánh giá giáo viên ..........................................................................................793.5.1. Chuẩn........................................................................................................803.5.2. Chuẩn nghề nghiệp ...................................................................................80Câu hỏi ôn tập, thảo luận .......................................................................................82Tài liệu tham khảo .................................................................................................82 Chương 1KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNGVÀ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤCMục tiêu học tập:1.1. Trình bày được các quan điểm khác nhau về chấtlượng và chất lượng trong giáo dục;1.2. Phân tích được một tình huống đánh giá chấtlượng giáo dục để rút ra khái niệm phù hợp;1.3. So sánh được điểm giống và khác nhau giữa CLgiáo dục phổ thông và CL giáo dục sau phổ thông;1.4 Liên hệ được thực tiễn chất lượng giáo dục phổthông và sau phổ thông của Việt Nam. 1.1. Chất lượng trong giáo dục1.1.1 Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học quản lýTheo Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng [2015]:- Quản lý chất lượng bắt nguồn từ thập niên 1920 khi lý thuyết xác suấtthống kê lần đầu được áp dụng để kiểm định chất lượng sản phẩm [SP].- Các giai đoạn quản lý chất lượng:+ Kiểm tra chất lượng: Tập trung phát hiện và loại bỏ SP cuối cùng khôngđạt chuẩn mực chất lượng.+ Đảm bảo chất lượng: Tập trung phòng ngừa sự xuất hiện của những SPchất lượng thấp.+ Cải tiến liên tục: thường xuyên nâng cao chất lượng thông qua việc tất cảthành viên trong tổ chức đều thấm nhuần các giá trị văn hoá chất lượng cao và nângcao vai trò của người trực tiếp tạo ra SP.- Phương pháp: loại bỏ những biến động trong quá trình [sản xuất] sẽ giúpSP cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng [Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, TrầnThị Thanh Phượng, 2015].Dựa trên quá trình phát triển [các mốc phát triển], cần làm rõ một số kháiniệm sau:Kiểm soátKiểm sốtĐảm bảoQuản lý chấtchất lượngq trìnhchất lượnglượng tổng thể TQMLà thuật ngữ lâu Ra đời để khắc Là một bước nâng Là mơ hình có triếtđời nhất về mặt phục những nhược cao hơn của kiểm lý rõ ràng.lịch sử.điểmcủakiểm sốt q trìnhsốt chất lượng.Hình thức: Kiểm Phịng ngừa SP lỗi Quảng bá, chứng ChấtlượngSPsoát, kiểm định bằng cách kiểm minh và tạo niềm khơng ngừng đượccác tiêu chí đã đặt soát chất lượng ở tin cho khách hàng nângcaonhằmra cho SP, phát từng khâu, hạn chế vào SP của nhà thoả mãn nhu cầu hiện sai sót, loại lỗi ở SP cuối cùng. sản xuất.ngàybỏ các SP cuốicủa khách hàng.cùng khôngcàngtăngđạttiêu chuẩn và đưara phương phápxử lý.Là bước cuối cùng Được thực hiện Được thực hiện Là một quá trìnhcủa quá trình sản trong cả quá trình trong cả quá trình cải tiến chất lượngxuất.sản xuất.sản xuất và không liên tục, hiệu quảngừng phát triển cao.để đáp ứng tiêu chíchất lượng.Nhượcđiểm: Chỉ tập trung vào Chưa tạo ra hiệuĐảm bảo độ tin kiểmsoátchất quả cao theo yêucậy chất lượng SP lượng quá trình, cầu gia tăng liênnhưng không tạo chưa thể hiện giá tụcra SP. SP làm ra trịkhông đápcủamộttổ hàngcủatrongkháchquáứng chức, chưa hướng trình cải tiến liêntiêu chuẩn chất tới xây dựng niềm tục.lượng sẽ bị loại tinbỏ, gây lãng phí.củakháchhàng.1.1.2 Một số khái niệma] Chất lượngTheo các tác giả của "Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thựctiễn", có nhiều cách hiểu về "chất lượng":●Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó [là cái tốt nhất]. Điều này chỉ cóthể hiểu được, cảm nhận được nếu so sánh với những sự vật có cùngnhững đặc tính với sự vật đang được xem xét. Đây là cách tiếp cận tiênnghiệm về chất lượng.●Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được. Điều đó cónghĩa là chất lượng có thể được đo lường khách quan và chính xác. Một sự vật có thuộc tính nào đó "cao hơn" cũng có nghĩa là nó "tốt hơn" và do đó,cũng "đắt hơn". Cách tiếp cận này gọi là cách tiếp cận dựa trên SP khixem xét chất lượng.●Chất lượng được xem như sự phù hợp với nhu cầu. Các SP và dịch vụđược "sản xuất" một cách chính xác với những "đặc tính kỹ thuật" đãđịnh; mọi sự lệch lạc đều dẫn đến giảm chất lượng. Đây là cách tiếp cậnchất lượng dựa trên sản xuất.●Chất lượng là sự phù hợp với mục đích [mục tiêu], là "đáp ứng được nhucầu khách hàng". Chất lượng được xem xét đơn giản chỉ trong con mắtcủa người chiêm ngưỡng sự vật hoặc sử dụng chúng.Trong các định nghĩa trên, "chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu" có ýnghĩa hơn cả đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó. Mụctiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm sứ mạng, mục đích; cịn sự phùhợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạthay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Đây là định nghĩa thích hợp và thông dụng nhấtkhi xem xét các vấn đề của giáo dục [Nguyễn Hữu Châu chủ biên, 2008].b] Chất lượng trong giáo dụcGiáo dục là một hoạt động hướng đích, chất lượng của giáo viên [GV] phụthuộc nhiều vào mục tiêu giáo dục hố, sự giải phóng, tự khẳng định.Mức 1: Cá nhân tiếp nhận kiến thức và hình thành kỹ năng [mới hình thành ởmức độ cá nhân].Mức 2: Hình thành văn hố chất lượng thấm nhuần trong mỗi cá nhân và tổchức [cá nhân thực hiện tốt để phát triển cả tổ chức].Mức 3: Sự giải phóng cá nhân [tiền đề giúp cá nhân phát triển toàn diện].Mức 4: phát triển toàn diện - khơi dậy tiềm năng, vượt qua mọi thử thách[Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng, 2015].Theo Ngơ Dỗn Đãi [2012], chất lượng giáo dục thường được xác định vàđược đánh giá bởi những tiêu chí trong các lĩnh vực, như: cơ hội tiếp cận, sự nhậphọc, tỷ lệ tham dự học tập, tỷ lệ lưu ban, bỏ học, mức độ thơng thạo đọc viết và tínhtốn, kết quả các bài kiểm tra, tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong ngân sách Nhà nước.Những tiêu chí về chất lượng này là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, chúng vẫnkhông thực sự cho ta thấy một cách hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục. Luis Eduarda Gonzalez [1998] đưa ra một mơ hình kiểm tra và đánh giá chất lượng giáodục trong các trường đại học. Tuy nhiên, mơ hình của ơng cũng tỏ ra hữu ích khixem xét chất lượng khơng chỉ của giáo dục đại học mà là của cả hệ thống giáo dục.Trong mơ hình này, chất lượng được xem như một hệ thống gồm các khía cạnh gắnkết với nhau:- Sự phù hợp [relevance]: Sự hài hịa của mục đích giáo dục và của hệ thốnggiáo dục với những đòi hỏi của môi trường mà hệ thống giáo dục được đặt trong đó.- Hiệu quả [e ectiveness]: Sự phù hợp vững chắc giữa những gì đã được lậpra trong kế hoạch và những gì đã đạt được, cũng có thể hiểu đó là sự phù hợp vớimục tiêu giáo dục.- Nguồn [resources]: Sự sẵn có của đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, thiết bị vànhững nguồn thông tin cần thiết để giúp cho các cơ sở giáo dục có thể thực hiệnđược những cam kết của mình.- Hiệu suất [e iciency]: Sự tiết kiệm đến mức tối đa trong việc sử dụng cácnguồn tài lực được cung cấp nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng của người học,phát triển các nghiên cứu và dịch vụ.- Sự công hiệu [e icacy]: Sự tương thích giữa các kết quả đạt được với việcsử dụng các nguồn lực.- Quá trình [process]: Sự vận động của các thành tố giáo dục dưới sự chỉ đạo,quản lý, nhằm đạt được những kết quả mong muốn.Trong những khía cạnh trên thì sự phù hợp [relevance] đóng vai trị chủ chốtquyết định tới chất lượng giáo dục. Chương trình hành động 1998 của UNESCO vềgiáo dục đại học giải thích về sự phù hợp như sau: "Khả năng của hệ thống giáo dụcvà của những cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc đáp ứng những nhu cầu đặt racủa cộng đồng, của địa phương hoặc của một đất nước, đó cũng là sự đáp ứng củagiáo dục trước những yêu cầu của một thế giới mới với tầm nhìn, cơng cụ và cáchthức hành động đã và đang tiếp tục thay đổi".Vấn đề sự phù hợp của hệ thống giáo dục và những ảnh hưởng của nó đốivới chất lượng giáo dục đã được các nhà giáo dục nhận xét và bàn luận từ nhiềunăm nay. Người ta chỉ ra rằng sự phát triển khơng ngừng và mau chóng của khoahọc và cơng nghệ đã đòi hỏi hệ thống giáo dục phải linh hoạt hơn và có thêm khảnăng đáp ứng đối với những yêu cầu của cộng đồng, của quốc gia cũng như quốc tế. Một hệ thống giáo dục muốn đáp ứng được những yêu cầu của một nền kinh tế pháttriển cao thì trước hết phải tạo lập lại cách học nhằm phát triển được những kỹ nănghọc tập mang tính phê phán và sáng tạo, đề cao tính dân chủ trong học tập, tập trungvào những phương pháp dạy học hướng đến người học, xây dựng những mơn họctích hợp, đa dạng hóa các loại hình nhà trường và sau cùng là hướng đến việc họcsuốt đời.Như vậy, sự phù hợp của giáo dục là khía cạnh quan trọng nhất của chấtlượng giáo dục, quyết định đầu vào, quá trình và kết quả của hệ thống giáo dục. Sựphù hợp đòi hỏi một sự đổi mới thực sự trong giáo dục vì một thế giới mới, vì cácthế hệ tương lai. Sự phù hợp của giáo dục đòi hỏi trước hết là những phẩm chất trítuệ cần có ở người học để phục vụ một tương lai [đây là đòi hỏi về kết quả]; sau đólà cách thức để một xã hội thơng qua hệ thống giáo dục của mình chuẩn bị chonhững công dân lúc mới sinh cho tới khi trưởng thành hình thành và phát triển đượcnhững phẩm chất và năng lực như vậy [đây là những đòi hỏi về đầu vào và qtrình] [Ngơ Dỗn Đãi, 2012].1.2. Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ quản lý chất lượngNhìn từ góc độ quản lý chất lượng, chất lượng giáo dục có thể chia thành 3nhóm: đảm bảo chất lượng; chất lượng theo hợp đồng; chất lượng của khách hàng.1.2.1 Đảm bảo chất lượngĐảm bảo chất lượng giáo dục đã và đang là yêu cầu bắt buộc đối với tất cảcác trường đại học để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nhằm mục đích đápứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Trong hoạt động đảm bảo chấtlượng [ĐBCL], ĐBCL bên trong được coi là yếu tố cốt lõi, có ý nghĩa quyết địnhđến chất lượng giáo dục của một trường đại học. Vậy thế nào là ĐBCL, ĐBCL baogồm những thành tố nào?AUN-QA: ĐBCL giáo dục là sự quan tâm có hệ thống, có cấu trúc và liêntục đến chất lượng ở hai khía cạnh là duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng.UNESCO [2003]: xác định đảm bảo chất lượng giáo dục đại học như là “quytrình quản lý và đánh giá một cách hệ thống để kiểm soát hiệu quả của các cơ sởgiáo dục đại học” INQAAHE [2004]: Đảm bảo chất lượng là các thái độ, đối tượng, hoạt độngvà thủ tục cùng các hoạt động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chuẩn học thuật đượcduy trì và nâng cao [inqaahe.org].Lê Đức Ngọc [2008]: Đảm bảo chất lượng tồn bộ các hoạt động có kếhoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minhlà đủ mức cần thiết để khách hàng thoả mãn các yêu cầu chất lượng.Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng [2015]: Đảmbảo chất lượng là việc xác lập những tiêu chuẩn, phương pháp phù hợp, những yêucầu về chất lượng kèm theo quá trình thanh tra, đánh giá việc đáp ứng những tiêuchuẩn đó. Cơng việc này thường do một nhóm các chun gia hoặc một tổ chứcchun mơn thực hiện.Tóm lại, dù theo định nghĩa nào, ĐBCL phải đảm bảo những đặc điểm sau:+ Thông qua các bộ tiêu chuẩn do chuyên gia xác lập.+ Được giới thiệu như tập hợp các yêu cầu hay kỳ vọng mà nhà trường phảiphấn đấu để đạt được.+ Các tiêu chuẩn được đánh giá bằng các tiêu chí, chỉ báo.+ Các tiêu chuẩn ĐBCL có thể cho phép xây dựng các phương án khác nhautuỳ thuộc từng trường.Theo AUN-QA, đảm bảo chất lượng bao gồm 3 thành tố: ĐBCL bên trong,ĐBCL bên ngoài và kiểm định chất lượng.Đảm bảo chất lượng bên trong [IQA] là đảm bảo cho cơ sở đào tạo, hệ thốngđảm bảo chất lượng hoặc một chương trình có chính sách và cơ chế hoạt động đápứng những mục tiêu và chuẩn mực đặt ra.Đảm bảo chất lượng bên ngoài [EQA] được thực hiện bởi một tổ chức hoặccá nhân bên ngoài cơ sở đào tạo. Các đánh giá viên đánh giá hoạt động của cơ sởđào tạo, hệ thống hay chương trình để quyết định xem mức độ đáp ứng những tiêuchuẩn đã xác định.Kiểm định chất lượng là tiến trình đánh giá chất lượng từ bên ngoài, theo cáctiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm ĐBCL, cải tiến chất lượng và cấp giấychứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở giáo dục [trường đại học, caođẳng] hoặc chương trình giáo dục. 1.2.2 Chất lượng theo hợp đồng- Chất lượng giáo dục thơng qua hợp đồng là hình thức người cung ứng cungcấp dịch vụ và tự đảm bảo chất lượng dịch vụ đã cung ứng. Chất lượng giáo dụcthông qua hợp đồng được thực hiện thông qua phương pháp: 1] Hợp đồng giữa GVHS: Bài tập về nhà [GV giao bài tập về nhà cho HS] và 2] Hợp đồng giữa GV- nhàtrường: kế hoạch dạy học theo năm học của từng GV.- Đặc trưng:+ Hợp đồng được thương thảo giữa 2 bên, được thương thảo hoá và ký kếttrước khi thực hiện.+ Hợp đồng mang tính địa phương và quy định trách nhiệm của các bên thamgia.+ Những kỳ vọng về chất lượng được quy định trong hợp đồng.+ Chất lượng công việc được các bên cùng đánh giá.+ Chất lượng được đánh giá theo tiến trình chứ khơng qua thanh tra, kiểmtra.1.2.3 Chất lượng của khách hàngChất lượng của khách hàng là sự kỳ vọng của khách hàng [HS, SV, phụhuynh, người sử dụng lao động] vào chất lượng dịch vụ giáo dục. Mức độ đáp ứngkỳ vọng của khách hàng phản ánh chất lượng giáo dục.Việc xác định chất lượng giáo dục thông qua mức độ đáp ứng kỳ vọng củakhách hàng khó xác định hơn so với các phương pháp khác.- Đặc trưng:+ Khách hàng có thể xác định được kỳ vọng của mình một cách rõ ràng.+ Kỳ vọng của khách hàng đôi khi không trùng với suy nghĩ của người cungứng dịch vụ.+ Khi nhà cung ứng và khách hàng hợp tác với nhau để xác định nhu cầu vàdịch vụ đáp ứng nhu cầu đó thì chất lượng dịch vụ sẽ được cải tiến.+ Nhà cung ứng dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của số đơng khách hàng.Theo Ngơ Dỗn Đãi [2012], chất lượng phải được đặt ra trong mối quan hệphụ thuộc giữa người sử dụng dịch vụ [SV, cha mẹ SV, người sử dụng lao động vàcác nhóm xã hội khác], người cung cấp dịch vụ [giáo chức, các giới quản lý nhàtrường] và chính phủ cũng như xã hội. Phân tích quan hệ tam giác mà các đỉnh là nhà nước, khách hàng và nhàtrường ta sẽ thấy vấn đề quản lý chất lượng thực chất là tạo ra cơ chế chịu tráchnhiệm của trường đại học trước người cung cấp tài chính, người sử dụng dịch vụ vàtồn bộ xãhội.Trong cơ chế bao cấp, nhà nước cấp kinh phí, cung cấp dịch vụ đào tạo và sửdụng người tốt nghiệp; lúc đó ba đỉnh của tam giác trùng làm một. Sự phân táchtrách nhiệm giữa nhà trường và nhà nước trong cơ chế cũ không rõ ràng. Người sửdụng, người cung cấp dịch vụ và người trả tiền đều là nhà nước hoặc được sự bảotrợ của nhà nước.Trong cơ chế thị trường, ba lực lượng nằm ở ba đỉnh của tam giác, đóng bavai trị khác nhau: vai trò cung cấp dịch vụ [nhà trường], vai trò sử dụng dịch vụ[người học, người sử dụng lao động] và vai trò giám sát, điều chỉnh mối quan hệcung - cầu [chính phủ].* Xu hướng dịch chuyển chất lượng GD: chuyển động từ ĐBCL sang chấtlượng theo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng.1.3. Chất lượng giáo dục phổ thông1.3.1 Chất lượng giáo dục phổ thông theo UNESCOChất lượng của một trường phổ thông là chất lượng của 3 thành phần cơ bản:đầu vào, quá trình, đầu ra. Ba thành phần này được đặt trong một bối cảnh cụ thể. 1.3.2 Chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong bối cảnh mớiChất lượng giáo dục mới được xác định như sau:- Mục tiêu: phát triển phẩm chất, giá trị, năng lực đa dạng của HS, chuẩn bịhành trang để học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH hội nhập quốc tế vàphát triển bền vững.- Giải pháp:+ Xây dựng chương trình định hướng năng lực.+ Người học đóng vai trị là chủ thể trong q trình học tập của mình.+ Nhà trường có tổ chức đa dạng, dân chủ, tự chủ và sáng tạo trongdạy học.+ Kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ, tạo động lực cho ngườihọc.+ Sử dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình dạy học.- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông [Thông tư 18/2018/TTBGDĐT ngày 22/08/2018]:+ Khái niệm: Chất lượng giáo dục trường trung học là sự đáp ứng mục tiêu của trườngtrung học, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợpvới sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học là các yêu cầu đối với trường trunghọc nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vựchoạt động của trường trung học; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tiêu chuẩnđánh giá trường trung học có 4 mức [từ Mức 1 đến Mức 4] với yêu cầu tăng dần.Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các yêucầu nâng cao.Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình cơng nhận đạt chuẩnquốc gia đối với trường trung học được thực hiện theo các bước: 1. Tự đánh giá; 2.Đánh giá ngồi; 3. Cơng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và côngnhận trường đạt chuẩn quốc gia.Các mức đánh giá trường trung học: Trường trung học được đánh giá theo 4mức với 5 tiêu chuẩn sau:Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trườngTiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinhTiêu chuẩn 3: Cơ sở vât chất và trang thiết bị dạy họcTiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hộiTiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục1.4. Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề1.4.1 Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn- Tiêu chuẩn là một công cụ đo lường/thước đo một sản phẩm/dịch vụ. Mỗiloại hàng hố/dịch vụ sẽ có tiêu chuẩn đo phù hợp được đặt ra trước đó.- Tiêu chuẩn để đánh giá các trường đại học, cao đẳng [Văn bản hợp nhất Số:06/VBHN-BGDĐT tháng 3/2014].+ Khái niệm:Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đềra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật giáo dục, phù hợpvới yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địaphương và cả nước. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học là mức độ yêu cầuvà điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chấtlượng giáo dục.+ Tiêu chuẩn:Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại họcTiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lýTiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạoTiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạoTiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viênTiêu chuẩn 6: Người họcTiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyểngiao công nghệTiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tếTiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khácTiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính1.4.2 Các cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục đại họcKhi thảo luận về chất lượng trong giáo dục đại học, người ta thường nói đếncác cách tiếp cận của Green.ChấtChất lượng trong giáo dụcChất lượng trong giáo dục đại họclượng nóiNguồn: Nguyễn Hữu ChâuNguồn: Green D. [1994], What ischung[chủ biên], Chất lượng giáoquality in higher education? Concepts,dục - những vấn đề lý luậnPolicy and Practice, in Green [ed]và thực tiễn, NXB GiáoWhat is quality in higher education?dục, 2008London; SRHE/Open University Press,1994.Làsự Chất lượng là sự xuất sắc Chất lượng là sự tuyệt hảo: Nhấn mạnhxuất sắcbẩm sinh: tự nó [là cái tốt chuẩn mực ở trình độ cao. Cái tốt nhấtnhất - theo nghĩa tuyệt đối]. là cái có chất lượng cao nhất, là sảnphẩm khơng có lỗi, đạt đến sự tuyệtđối.Là sự đặc Chất lượng được xem xét Chất lượng là ngưỡng: Theo quan điểm biệttrên cơ sở những thuộc tính này chất lượng được coi là việc đápđo được [theo nghĩa tương ứng các yêu cầu của ngưỡng. Việc đặtđối]. Điều đó có nghĩa là ra các tiêu chuẩn ngưỡng cũng có thểchất lượng có thể được đo cản trở việc đổi mới. Tuân thủ các tiêulường khách quan và chính chuẩn ngưỡng khơng kích thích sự đổixác.Làmới.sự Chất lượng được xem như Chất lượng là giá trị gia tăng: Quanhoàn hảosự phù hợp với nhu cầu. niệm này nhấn mạnh vào những cáiCác sản phẩm và dịch vụ xảy ra với sinh viên. Chất lượng là giáđược "sản xuất" một cách trị thêm vào cho sinh viên trong quáchính xác với những "đặc trình GD & ĐT. Đó là phương pháptính kỹ thuật" đã định; mọi xác định các kết quả học tập và hiệnsự lệch lạc đều dẫn đến thực hóa các kết quả đó ở người tốtgiảm chất lượng.nghiệp.Đáng giáChất lượng là giá trị đồng tiền: Quantrịniệm này tập trung vào hiệu quả, đođồnglường đầu ra so với đầu vào. Quantiềnđiểm này thường được chính phủ ủng hvì liên quan tới trách nhiệm giải trình.LàsựChất lượng là sự thỏa mãn khách hàng:tuânthủVới sự phát triển của quan niệm "sinhcáctiêuviên là khách hàng", chất lượng đượcchuẩn quymiêu tả là "một cái gì đó có chất lượngđịnhkhi nó đáp ứng những mong đợi củakhách hàng; chất lượng là sự thỏa mãnkhách hàng".Là sự phù Chất lượng là sự phù hợp Chất lượng là sự phù hợp với mục đíchhợpvới với mục đích [mục tiêu], là [là khái niệm phù hợp nhất trong giáomục đích "đáp ứng được nhu cầu dục hiện nay][mục tiêu] khách hàng". Chất lượngđược xem xét đơn giản chỉ trong con mắt của ngườichiêm ngưỡng sự vật hoặcsử dụng chúng.Tóm lại: Các nhà quản lý giáo dục phải xác định cho mình cách tiếp cận vàquan điểm đúng đắn về chất lượng, từ đó đưa ra giải pháp phát triển giáo dục, đàotạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập.1.4.3 Một số thành tựu và khó khăn của giáo dục đại học Việt NamPhát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn vớisự phát triển của khoa học & công nghệ là một trong ba chiến lược đột phá màĐảng và Nhà nước Việt Nam đưa ra để phát triển đất nước nhanh, ổn định trongnhững năm tới. Để đạt được mục tiêu này, một nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phảithay đổi căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục của quốc gia theo hướng chuẩn hóa,hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Với mục tiêu phát triểngiáo dục đại học rõ ràng, trong những năm qua, chất lượng đào tạo của các trườngđại học Việt Nam không ngừng được cải thiện. Vấn đề đảm bảo chất lượng đã đượctriển khai rộng khắp dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và sự phối kết hợpcủa các trường đại học. Điều đó được thể hiện qua những kết quả cụ thể sau:Những thành tựu đã đạt được:Đầu tiên phải kể đến là hệ thống các cơ sở giáo dục đại học được phát triểnvà mở rộng trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Năm2013, Việt Nam có tổng cộng 476 cơ sở giáo dục đại học trong đó có 207 trường đạihọc, 214 trường cao đẳng và 55 viện nghiên cứu có đào tạo trình độ tiến sĩ. Hệthống các trường ngồi cơng lập cũng được hình thành và phát triển, chiếm 19,7%trong tổng số 421 trường đại học, cao đẳng [54 trường đại học và 29 trường caođẳng]. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng là 2.204.313 trong đó số sinh viên họccác trường ngồi cơng lập là 331.595 [chiếm 15,04%]; 79.271 học viên cao học và6.233 nghiên cứu sinh. Tổng số giảng viên trên tồn quốc là 84.109 giảng viên,trong đó 9,152 tiến sĩ [chiếm 10,88%], 36.360 thạc sĩ [chiếm 43,23%] [Vụ Giáo dụcĐại học, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2013].Thứ hai, hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ngày càng được mở rộng vàtăng cường. Trong thời gian qua, Việt Nam đã đàm phán ký kết các văn bản về côngnhận tương đương bằng cấp giữa Việt Nam với trên 10 nước trên thế giới; gia hạn và đàm phán ký mới hiệp định hợp tác về giáo dục với nước ngoài. Phối hợp với cácđại học nước ngồi triển khai 35 chương trình tiên tiến ở 23 trường đại học của ViệtNam; hợp tác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á để xây dựngcác đại học xuất sắc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ [Vụ Giáo dục Đại học,Bộ Giáo dục và đào tạo, 2013].Thứ ba, về đảm bảo chất lượng: Hiện tại, đã có hơn 75% các trường đại họcvà 50% các trường cao đẳng đã có đơn vị đảm bảo chất lượng bên trong và 161trường đại học, 165 trường cao đẳng đã hoàn thành báo cáo Tự đánh giá. Nhà nướccũng đã khuyến khích các trường đại học và các chương trình đào tạo đăng ký kiểmđịnh hoặc đánh giá bởi các tổ chức kiểm định quốc tế. Hiện nay, có một số trườngđã được Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á [AUN] và Chương trìnhASEAN-QA đánh giá trong giai đoạn 2007-2013, như: Đại học Quốc gia Hà Nội vàĐại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Trường Đại học Cần Thơ. Trường Đại học Báchkhoa [Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh] và Trường Đại học FPT đã có các chươngtrình đăng ký kiểm định bởi tổ chức kiểm định ABET, Hoa Kỳ [TS. Phạm XuânThanh, 2013].Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục Việt Nam đang phải đươngđầu với nhiều khó khăn, thách thức, như: Hệ thống cơ sở giáo dục đại học còn phânbố chưa hợp lý giữa các địa phương, vùng miền; Bộ máy, cơ chế và cán bộ chưathay đổi phù hợp với phương thức quản lý mới; Các điều kiện đảm bảo chất lượngmặc dù đã được quan tâm đầu tư và tăng cường, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầuphát triển của hệ thống; Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báonhu cầu nguồn nhân lực cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Sựgắn kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong đào tạo – nghiên cứu còn hạn chế;Chất lượng giáo dục đại học thấp so với yêu cầu thực tiễn; Thiếu một hệ thống chỉsố thực hiện và chuẩn mực chất lượng [Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và đàotạo [2013]; Phạm Xuân Thanh [2013]].Câu hỏi ôn tập, thảo luận1. Nêu các quan điểm khác nhau về chất lượng và chất lượng trong giáo dục.2. Thế nào là đảm bảo chất lượng, các thành tố của ĐBCL? 3. Vì sao chất lượng giáo dục có xu thế chuyển động từ ĐBCL sang chất lượngtheo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng?4. Xây dựng sơ đồ chất lượng giáo dục phổ thông và cao đẳng, đại học theo 3 yếutố: đầu vào, quá trình, đầu ra.5. Hãy đưa ra 5 khó khăn tiêu biểu nhất của giáo dục đại học ở Việt Nam và đềxuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.Tài liệu tham khảo1. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng [2015], Quản lýchất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.2. Ngơ Dỗn Đãi [2012], Quản lý và kiểm định chất lượng, Tập bài giảng, Việnđảm bảo chất lượng giáo dục.3. Nguyễn Hữu Châu chủ biên, 2008, Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luậnvà thực tiễn, NXB Giáo dục4. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục- ĐHQGHN [2014], Đánh giá chất lượngchương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế- hoạt động tự đánh giá và chuẩn bịcho đánh giá ngoài, Tài liệu tập huấn.5. Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và đào tạo [2013], Định hướng phát triểngiáo dục đại học Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế và Hội nghị bàn tròn củamạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN: “Xây dựng văn hóa chất lượng vàKhung trình độ quốc gia”, Cục Khảo thí và đảm bảo chất lượng- Bộ Giáo dục &Đào tạo.6. Phạm Xuân Thanh [2013], Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam,Kỷ yếu Hội thảo quốc tế và Hội nghị bàn tròn của mạng lưới đảm bảo chấtlượng ASEAN: “Xây dựng văn hóa chất lượng và Khung trình độ quốc gia”,Cục Khảo thí và đảm bảo chất lượng- Bộ Giáo dục & Đào tạo. Chương 2NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤCMục tiêu học tập:2.1. Phân biệt được các khái niệm đo lường, đánh giá,định giá trị, chỉ ra được mối liên quan giữa cáckhái niệm này.2.2. Nêu được vai trò của đo lường và đánh giá tronggiáo dục;2.3. Mơ tả được một quy trình đo lường trong KHXH,phân tích ví dụ thực tiễn để minh hoạ.2.4. Trình bày được 4 loại khung tham chiếu để lý giảikết quả đo lường, xác định được loại khung thamchiếu của một số trắc nghiệm phổ biến trong thựctiễn;2.5. Trình bày được khái niệm mục tiêu, tiêu chuẩn,tiêu chí sử dụng trong đo lường;2.6. Phân tích, đánh giá chất lượng của một hoạt độngđo lường đơn giản trong giáo dục 2.1. Giới thiệu chung về đo lường trong giáo dụcBất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng nhằmtạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những biến đổi đóxảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của người đó trong một tình huống nhấtđịnh. Việc đánh giá cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu giáo dục được đặtra có phù hợp hay khơng và có đạt được hay khơng, hai là việc giảng dạy có thànhcơng hay khơng, học viên có tiến bộ hay không.Để việc đánh giá được đúng đắn phải triển khai đo lường: muốn so sánh vậtnào nặng hơn trong hai vật có bề ngồi khơng khác nhau người ta phải đem cânchúng lên. Việc dạy và học đã xuất hiện trong lịch sử lồi người hàng nghìn nămtrước đây, và để tuyển dụng người giỏi, người ta phải tạo ra các hình thức thi để sosánh các thí sinh với nhau.Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nhằm giúp nhà vua đánh giá đúng hiền tàiđể tuyển dụng vào các chức quan lại trị nước, triều đình phải tổ chức các kỳ thi từthấp đến cao: thi Hương, thi Hội, thi Đình. Ở các kỳ thi này, người ta ra đề thi chosỹ tử làm bài, và các giám khảo đo lường năng lực của thí sinh qua các bài thi đódựa vào sự nhận xét chủ quan của mình. Giám khảo giỏi và cơng bằng thì việc đolường sẽ chính xác, giám khảo kém và khơng cơng bằng thì việc đo lường thườngsai lệch, như vậy việc tuyển chọn đúng người tài cho quốc gia phụ thuộc nhiều vàođộ chính xác trong phép đo lường năng lực thí sinh của giám khảo.Những ví dụ nêu trên cho thấy, việc đo lường và đánh giá trong giáo dục đãphát triển từ xa xưa, tuy nhiên, có thể nói một ngành khoa học thật sự về đo lườngtrong tâm lý và giáo dục mới bắt đầu hình thành từ cuối thế kỳ XIX. Ở Châu Âu, vàđặc biệt là ở Mỹ, lĩnh vực khoa học về trắc nghiệm phát triển mạnh trong thế kỷXX. Có thể kể những dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển, như Trắcnghiệm trí tuệ Simon Binet được xây dựng bởi hai nhà tâm lý học người PhápAl red Binet và Theodore Simon vào khoảng năm 1905, tiếp đến được áp dụng tạiĐại học Stand ord ở Mỹ bởi Lewis Terman năm 1916, sau đó nó đã được cải tiếnliên tục và được sử dụng ngày nay với tên gọi là Trắc nghiệm trí tuệ IQ[Intelligence Quotient]. Bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiênStan ord Achievement Test ra đời năm 1923 ở Mỹ. Với việc đưa vào chấm trắc nghiệm bằng máy của IBM năm 1935, việc thành lập Hội đồng quốc gia về Đolường trong giáo dục [National Council Measurement in Education – NCME] vàothập niên 1950, sự ra đời hai tổ chức tư nhân Educational Testing Service [ETS]năm 1947 và American College Testing [ACT] năm 1959, hai tổ chức làm dịch vụtrắc nghiệm lớn thứ nhất và thứ hai Hoa Kỳ, một ngành công nghiệp về trắc nghiệmđã hình thành ở Mỹ. Từ đó đến nay khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dụcđã phát triển liên tục, những phê bình chỉ trích đối với khoa học này cũng xuất hiệnthường xuyên nhưng chúng khơng đánh đổ được nó mà chỉ làm nó tự điều chỉnh vàphát triển mạnh mẽ hơn. Hiện nay ở Mỹ, ước tính mỗi năm số lượt trắc nghiệm tiêuchuẩn hóa cỡ ¼ tỷ và trắc nghiệm do giáo viên soạn lên đến con số 5 tỷ. Tương ứngvới ngành công nghiệp trắc nghiệm đồ sộ và sự phát triển của công nghệ thông tin,lý thuyết về đo lường trong tâm lý giáo dục cũng phát triển nhanh. Các thành tựu lýluận quan trọng của khoa học về đo lường trong giáo dục đạt được cho đến thậpniên 70 của thế kỷ trước được bao gồm trong “Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển”[Classical Test Theory – CTT]. Còn bước phát triển về chất của nó trong khoảng 4thập niên vừa qua bao gồm trong “Lý thuyết trắc nghiệm hiện đại” mà cốt lõi là “Lýthuyết Ứng đáp Câu hỏi” [Item Response Theory – IRT]. IRT đã đạt được nhữngthành tựu quan trọng nâng cao độ chính xác của trắc nghiệm, và trên cơ sở lý thuyếtđó, cơng nghệ Trắc nghiệm thích ứng nhờ máy tính [Computer Adaptive Test –CAT] ra đời. Ngoài ra, trên cơ sở những thành tựu của IRT và ngơn ngữ học máytính, cơng nghệ Criterion chấm tự động các bài tự luận tiếng Anh nhờ máy tính củaETS đã được triển khai qua mạng Internet trong mấy năm qua.Đo lường [measurement] là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánhmột vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mức, có khả năng trình bày kếtquả dưới dạng thơng tin định lượng hoặc định tính. Nói cách khác, đo lường là mộthoạt động sử dụng thang đo với mục đích gán con số hoặc thứ bậc cho đối tượng đo[nghiên cứu] theo một hệ thống quy tắc hay chuẩn mực nào đó. Trong lĩnh vực giáodục có nhiều định nghĩa khác nhau về đo lường:●“Đo lường là gắn các con số vào các cá thể theo một quy tắc có hệ thốngđể biểu diễn các đặc tính của các cá thể đó” [Allen M.J và Yen W.M.,1979]. ●Đo lường là lượng hóa một đặc điểm hoặc khía cạnh nào đó của đốitượng để từ đó có thể miêu tả hay “đánh giá” đối tượng. [Griffin, 1993].●“Đo lường là tiến trình đạt được sự mơ tả bằng số lượng về mức độ màmột cá nhân làm được trong một lĩnh vực cụ thể.” [Gronlund, 1971].●“Đo lường trong giáo dục là phương tiện để thu thập, phân tích dữ liệu vềđặc tính, hành vi con người một cách có hệ thống làm cơ sở cho những hànhđộng thích hợp”. [K.Stordahl, 1967].Những quan điểm trên đều thống nhất đo lường là sự xác định số lượng hayđưa một giá trị bằng số cho việc làm của cá nhân/ tổ chức, đó là một cách lượnghóa, là việc gán các con số hoặc thứ bậc theo một hệ thống quy tắc nào đó. Đối vớihoạt động dạy học, đo lường là q trình thu thập thơng tin một cách định lượng vềcác đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cáchkhác trong quá trình giáo dục. Đo lường có thể thơng qua việc thi kiểm tra để xácđịnh mức độ người học nắm được kiến thức một môn học hoặc mức độ hiểu biết vềmột vấn đề nào đó. Kết quả thể hiện dưới dạng một đại lượng định lượng. Ví dụ phổbiến nhất của đo lường trong lớp học là khi người dạy chấm điểm vấn đáp hoặc bàikiểm tra.Những định nghĩa trên đồng thời cũng chỉ ra những bước quan trọng khi thựchiện đo lường trong giáo dục [Hình 1.1]:Hình 2.1. Quá trình đo lường trong giáo dụcCác loại thang đo có vai trị cực kỳ quan trọng. Thang đo lường trong nghiêncứu giáo dục có những loại chính sau đây:- Thang đo định danh: [nominal scale] là kiểu đo lường đánh giá sự vật, hiệntượng hay đặc tính theo tên gọi [định danh] theo giới tính nam-nữ; theo vùng miền[bắc, nam, trung]; theo nhóm tuổi [trẻ em, người lớn]; theo trình độ học lực [kém,trung bình, khá, giỏi..] hoặc khi cần phân loại theo đặc trưng màu sắc [xanh, đỏ,vàng..vv] Thang định danh là phép đo khái quát không nhằm cung cấp thơng tin cụ thể,chính xác về đặc tính và sự khác biệt của các đối tượng đo.- Thang định hạng: [ordinal scale] là kiểu đo lường đánh giá sự vật, hiệntượng hay đặc tính theo thứ bậc hay trật tự của chúng. Ví dụ khi muốn phân loạinăng lực học tập một mơn nào đó [như mơn Tốn chẳng hạn] của một nhóm họcsinh theo thứ hạng điểm thi hoặc tổng kết từ điểm cao nhất đến điểm thấp nhất hoặcmuốn phân loại đồ vật theo kích cỡ, trọng lượng từ to nhất, nặng nhất đến bé nhất,nhẹ nhất vv.Thang định hạng cũng là phép đo khái quát khơng nhằm cung cấp thơng tincụ thể, chính xác về đặc tính và mức độ khác biệt giữa các đối tượng mà chỉ nhằmchỉ ra vị trí, mối tương quan thứ bậc của các đối tượng đo.- Thang định khoảng: [interval scale] là kiểu đánh giá, phân loại các sự vật,hiện tượng hay đặc tính theo những đơn vị phân loại bằng nhau ở bất kỳ khoảng nàotrên thang đo.Ví dụ cụ thể nhất là các phép đo bằng thước mét. Phép đo chiều cao bằngthước mét là một kiểu đo theo thang định khoảng: sự khác biệt giữa người cao175cm-170cm và người cao 160cm -155 cm đều ở một khoảng như nhau là 5 cm.Hay các thang đo định khoảng về điểm đánh giá theo thang 10 điểm, 100 điểm..vv .Cần lưu ý một số đối tượng đo do tính chất đặc thù [khác với các phép đo cơ học ]có sự khác biệt giữa các khoảng tuyệt đối ở các mức khác nhau. Ví dụ khi đo vượtxà ở mức cao thì chênh 1-2 cm là khó đạt hơn khi cịn ở mức xà thấp; những ngườicó chỉ số IQ tương ứng là 110 và 120 [cách nhau 10 điểm] khơng có nghĩa giống sựcách biệt 10 điểm ở các mức 80-90 và như vậy ở đây mang tính chất của phép đođịnh hạng.- Thang định tỷ lệ [Ratio scale] là lại thang đo khi cần phân loại các sự vật,hiện tượng hay đặc tính với thang đo khoảng mà thang đo có điểm khơng thực sự.Ví dụ khi dùng thang đo vận tốc [km/giờ]. Số km/giờ nói lên tốc độ chuyển độngcủa một vật [ví dụ ơtơ có vận tốc 50km/giờ]. Mỗi km/giờ chỉ sự gia tăng tốc độ theokhoảng cịn ở km/giờ ơtơ đứng n.Trong lĩnh vực đo đánh giá nhận thức, thái độ, năng lực, hành vi của một cánhân trên thực tế khơng có điểm 0 thực sự mà là điểm 0 tự đặt [Arbitrary zero point]

Video liên quan

Chủ Đề