Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Việt Nam từ sau 1954 đến 1975 là
Show
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Chiến tranh Việt Nam từ 1954 đến 1975, Sơ đồ tư duy lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Vai trò của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Vai trò của miền Bắc đối với cách mạng cả nước trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1975, Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ sau 1954 đến 1975 là gì, Bài 24 Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Trên mặt trận chống phá ''bình định'', ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá ''ấp chiến lược''. - Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2 - l - l963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ, làm dấy lên phong trào ''Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công''. - Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, của quần chúng nhân dân,... đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1 - l l - l963). - Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà),... trong đông - xuân l964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của đế quốc Mĩ. - Quan sát hình 64 - SGK và tìm hiểu về thắng lợi của quân và dân ta trên mặt trận chống phá ''ấp chiến lược''. II. CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965 - 1973)1. Chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ (1965 - 1968)a) Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền NamTrình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền Nam - Sau khi chiến lước ''Chiến tranh dặc biệt'' bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' (l965 - 1968). Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần l,5 trệu quân. - Dựa và ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân ''tìm diệt'' vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô l965 - l966 và l966 - l967 bằng các cuộc hành quân ''tìm diệt'' và ''bình định''. b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường trên lược đồ: - Nhân dân ta chiến đấu chống ''Chiến tranh cục bộ'' với ý chí ''quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược'', mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường - Quảng Ngãi (8 - l965). Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào ''Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt'' trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ thắng chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''. - Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô l965 - l966 và 1966 - 1967. - Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng ''ấp chiến lược''. - Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. - Quan sát hình 66, 67 - SGK để biết được các phong trào đấu tranh chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''. c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) Trình bày được những nội dung chính về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) : - Hoàn cảnh lịch sử : Bước và xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta ; đồng thời lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng thống ở Mĩ, ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, quân đồng mình và quân đội Sài Gòn,... buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước. - Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lước Tết Mậu Thân (đêm 30, rạng ngày 3l - l - 1968). - Tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trị đầu não như toà Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập,... - Ý nghĩa : làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố ''phi Mĩ hoá'' chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', chấm đứt ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi và bàn đàm phán ở Pa-ri. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968)a) Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền BắcBiết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ: - Mĩ dựng lên ''sự kiện Vịnh Bắc Bộ'' (8 - 1964), cho máy bay ném bom miền Bắc. - Đến ngày 7 - 2 - l965, lấy cớ ''trả đũa'' việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất Trình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trong chiến đấu và sản xuất : - Trong chiến đấu, miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp công sự,... Tính đến ngày l - 11 - 1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. - Trong sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng : + Về nông nghiệp, diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng. + Về công nghiệp, kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân. + Giao thông vận tải vẫn đảm bảo được sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. - Quan sát hình 68, 69 - SGK để biết thêm về cuộc chiến đấu của quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ. c) Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn Biên được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam : - Tuyến đường vận chuyển chiến lược - đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông từ tháng 5 - l959. - Trong 4 năm, miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược,... phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ. - Quan sát hình 70. Những thửa ruộng vì miền Nam của nông dân xã Hòa Lạc (Kim Sơn, Ninh Bình) - SGK và nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. 3. Chiến đấu chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và Đông Dương hoá chiến tranh'' của Mĩ (1969 - 1973)a) Chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh” của MĩHiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến hanh”: - Sau thất bại của chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', Mĩ chuyển sang chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện ''Đông Dương hoá chiến tranh''. - Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự. - Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mưu ''dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương''. b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ: Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến hanh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ” : - Trên mặt trận chính trị : + Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6 - l969) là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” + Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 - l970) để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến dấu chống Mĩ. - Trên mặt trận quân sự : + Quân đội việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của l0 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6 - l970). + Từ tháng 2 đến tháng 3 - l97l, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên ''Lam, Sơn 719'' của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây. - Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ. c) Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa: - Từ ngày 30 - 3 - l972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu. - Đến cuối tháng 6 - l972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch. - Cuộc tiến công chiến lược năm l972 đã buộc Mĩ phải ''Mĩ hoá'' trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh''. 4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mĩ (1969 - 1973)a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- văn hoáTrình bày được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân miền Bắc (1969 - l973) : - Về nông nghiệp, ta có một số chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Nhiều hợp tác xã đạt 6 đến 7 tấn ha. Năng l970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968. - Về công nghiệp, các cơ sở công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh đã nhanh chóng khôi phục, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp. Giá trị sản lượng công nghiệp năng l97l tăng l42% so với năm 1968. - Giao thông vận tải nhanh chóng được khôi phục, đảm bảo giao thông thông suốt. b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuân và làm nghĩa vụ hậu phương Trình bày được những thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972): - Ngày 16 - 4 - l972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai. - Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn bảo đảm thông suốt. - Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng l2 - l972. - Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận ''Điện Biên Phủ trên không'', buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri (1 - 1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. - Giải thích được vì sao chiến thắng l2 ngày đêm cuối năm l972 ở Hà Nội được gọi là trận ''Điện Biên Phủ trên không''. 5. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt NamTrình bày được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri:Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27 - l - 1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản : + Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mới hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam. + Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quăn các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. + Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do... Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tại cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam. III. HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 - 1975)1. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, bôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá, ra sức chi viện cho miền NamBiết được những thành tựu của miền Bắc trong khắc phục hậu quả chiến tranh, bôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá, ra sức chi viện cho miền Nam (1973 - l975):- Sau 2 năm (1973 - l974), về cơ bản miền Bắc đã khôi phục xong các cơ sở kinh tế, mạng lưới giao thông... Kinh tế có bước phát triển. - Để chi viện miền Nam, trong 2 năm này miền Bắc đã đưa vào miền Nam hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, hàng chục vạn cán bộ, bộ đội,... 2. Đấu tranh chống địch ''bình định - lấn chiếm'', tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền NamTrình bày được cuộc đấu tran của nhân dân ta ở miền Nam thống âm, hành động mới của Mĩ và chính qnyền Sài Gòn, chú ý đến chiến thắng Phước Long :- Âm mưu và hành động của Mĩ: Sau Hiệp định Pa-ri, Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn, lập bộ chỉ huy quân sự... thúc đẩy quân đội Sài Gòn tiến hành chiến dịch ''tràn ngập lãnh thổ'', mở các cuộc hành quân ''bình định - lấn chiếm'' vùng giải phóng. - Cuộc chiến đấu của quân và dân ta : + Trong giai đoạn đầu sau khi kí kết Hiệp định Pa-ri chúng ta bị mất đất, mất dân ở một số nơi. + Thực hiện nghị quyết của Hội nghị lấn thứ 2l Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7 - l973), từ cuối năm 1973, quân và dân ta kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động mở cuộc tiến công địch tại các căn cứ xuất phát của chúng. + Đầu năm 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long. 3. Giải phóng hoàn toàn .miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốca) Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền NamTrình bày được chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của Bộ Chính trị Trung ương Đảng : Cuối năm l974, đầu năm l975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975, l976, nhưng cũng nhấn mạnh : nếu có thời cơ, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm l975. - Phân tích được những điểm thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt trong chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng ta. b) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Trình bày được diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 qua các chiến dịch lớn, kết hợp sử dụng lược đồ, tranh ảnh: - Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 -3 đến 24 -3) : + Ngày 10 - 3 - 1975, quân ta đánh trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuột và nhanh chóng giành thắng lợi. Ngày 12 - 3 - l975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng bị thất bại. + Ngày l4 - 3 - l975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về duyên hải miền Trung, bị quân ta truy kích tiêu diệt, đến ngày 24 - 3 - l975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng. - Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (từ 21 - 3 đến 29 -3 ) : + Ngày 2l - 3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26 - 3, quân ta giải phóng Huế. Cũng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì và toàn tỉnh Quảng Ngãi,... + Sáng 29 - 3, quân ta tiến công thành phố Đà Nẵng. Đến 3 giờ chiều, Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng. + Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy giải phóng quê hương mình. - Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4) : + Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên ''Chiến dịch Hồ Chí Minh''. + 5 giờ chiều 26 - 4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh. 10 giờ 45 ngày 30 - 4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập. Tổng thống Việt Nam Cộng hoà Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. + 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. - Quan sát các hình 71, 73, 76, 78 - SGK để biết thêm về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. 4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) a) Ý nghĩa lịch sử Trình bày được ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước: - Đã kết thúc 2l năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc. h) Nguyên nhân thắng lợi Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc knáng chiến chống Mĩ, cứu nước: - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. - Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh. - Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương ; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
|