Nhóm sĩ quan đảm nhân công tác tác chiến huấn luyện xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam

14:26, 19/05/2022 [GMT+7]

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 765-NQ/QUTW ngày 20-12-2012 của Quân ủy Trung ương về “Nâng cao chất lượng huấn luyện giai đoạn 2013-2020 và những năm tiếp theo” [Nghị quyết 765], Đảng ủy Quân sự quận Liên Chiểu nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ huấn luyện quân sự, hậu cần, kỹ thuật với rèn luyện kỷ luật, tăng cường bản lĩnh chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ.

Công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu được Đảng ủy Quân sự quận Liên Chiểu chú trọng thực hiện hiệu quả. Ảnh: H.L

Từ năm 2013 đến nay, Ban Chỉ huy quân sự [CHQS] quận Liên Chiểu tổ chức huấn luyện 395 lượt cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; giao 1.525/1.615 [đạt 94,42%] quân nhân dự bị cho các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Quân khu 5 và Bộ CHQS thành phố. Trong đó, công tác huấn luyện dự bị động viên đạt hơn 96%, dân quân tự vệ đạt 90% quân số, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho 27 đối tượng 2, 70 đối tượng 3 và 1.759 đối tượng 4...

Đổi mới phương pháp

Thiếu tá Văn Quang Hòa, Chỉ huy trưởng Ban CHQS quận Liên Chiểu cho biết, dưới sự chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy, Bộ CHQS thành phố, Quận ủy, UBND quận, Đảng ủy Quân sự quận không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện. Cụ thể, Đảng ủy Quân sự quận Liên Chiểu ban hành Nghị quyết chuyên đề “Nâng cao chất lượng huấn luyện giai đoạn 2013-2020 và những năm tiếp theo”; xây dựng kế hoạch huấn luyện theo nhóm đối tượng; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức quán triệt các chỉ thị, quy định, hướng dẫn, đổi mới tư duy, nâng cao chất lượng huấn luyện và sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang quận.

Để đạt chất lượng tốt nhất, công tác huấn luyện được tổ chức bài bản, chu đáo, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, hậu cần, kỹ thuật với rèn luyện kỷ luật, xây dựng nền nếp chính quy, củng cố bản lĩnh chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ.

Theo Thiếu tá Văn Quang Hòa, quá trình huấn luyện bám sát phương châm “Cơ bản - Thiết thực - Vững chắc” đối với bộ đội thường trực, “Cơ bản - Thiết thực - Chất lượng” đối với dân quân tự vệ; huấn luyện bộ đội nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, sử dụng thành thạo vũ khí quân sự. Nội dung huấn luyện sát với tình huống, đối tượng tác chiến.

“Chúng tôi vận dụng “3 quan điểm, 8 nguyên tắc và 6 mối kết hợp” trong từng nội dung huấn luyện. Chú trọng xây dựng lực lượng cán bộ làm công tác huấn luyện có trình độ, khả năng và chất lượng ngày càng nâng cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hành phương án tác chiến”, Thiếu tá Văn Quang Hòa cho biết.

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng

Ngày 27-4, tại hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 765, ông Nguyễn Hà Bắc, Bí thư Quận ủy, Bí thư Đảng ủy Quân sự quận Liên Chiểu khẳng định: Đảng ủy, Ban CHQS quận luôn chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch về xây dựng chính quy, chấp hành kỷ luật đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ, trọng tâm là Chỉ thị số 37/CT-ĐUQSTW ngày 14-4-1993 của Đảng ủy Quân sự Trung ương về đẩy mạnh xây dựng chính quy quân đội nhân dân Việt Nam lên một bước mới; Chỉ thị số 917/1999/CT-BQP ngày 22-6-1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện trong toàn quân; Thông tư số 16/2020/TT-BQP ngày 21-2-2020 của Bộ Quốc phòng về quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng…

Trong đó, tập trung thực hiện hiệu quả 3 đột phá về “Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện; xây dựng chính quy - rèn luyện kỷ luật; xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và năng lực tham mưu quản lý Nhà nước về quốc phòng của cơ quan quân sự các cấp”; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh; lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.

Góp phần bảo đảm công tác huấn luyện, 10 năm qua, Ban CHQS quận Liên Chiểu tổ chức 1.500 ngày công lao động cải tạo bãi tập, vật chất, mô hình, thiết bị huấn luyện. Công tác chăm sóc sức khỏe bộ đội, dân quân tự vệ thường xuyên được quan tâm, duy trì chế độ bảo quản, bảo dưỡng vũ khí trang bị kỹ thuật, không để hư hỏng, xuống cấp, bảo đảm nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập và bắn đạn thật.

Thiếu tá Lê Duy, Phó Tham mưu trưởng, Ban CHQS quận Liên Chiểu cho biết, nhiệm vụ huấn luyện hiện nay được đơn vị tiến hành song song với công tác giáo dục tư tưởng, chống tự diễn biến, tự chuyển hóa, phi chính trị hóa quân đội. Theo Thiếu tá Lê Duy, địa bàn quận Liên Chiểu vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định như các đối tượng thường xuyên kích động khiếu kiện, đòi quyền lợi đất đai, ô nhiễm môi trường… Do đó, để linh hoạt trong tác chiến, đơn vị tăng cường huấn luyện ban đêm, rèn luyện thể lực, nâng cao sức bền, khả năng cơ động của bộ đội, nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

“Chúng tôi sẽ tiếp tục tham mưu Quận ủy, UBND quận chỉ đạo các địa phương thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khóa XI] về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ quận ngày càng vững chắc. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá về “công tác huấn luyện; xây dựng chính quy - rèn luyện kỷ luật; xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và năng lực tham mưu quản lý Nhà nước về quốc phòng của cơ quan quân sự các cấp”, cũng như thực hiện tốt công tác hậu cần, tài chính, kỹ thuật và các công tác khác nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”, Thiếu tá Lê Duy khẳng định.

HUỲNH LÊ

Dưới sự lãnh đạo, giáo dục, rèn luyện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân đội ta đã không ngừng lớn mạnh, các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam luôn tỏ rõ bản lĩnh vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội. Dựa vào nhân dân, sát cánh cùng với nhân dân, lập nhiều chiến công, thành tích xuất sắc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Vậy sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Pháp luật Quy định như nào về sĩ quan, hạ sĩ quan QĐND Việt Nam?

Cơ sở pháp lý:

– Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2020

– Thông tư 153/2007/TT-BQP

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Sĩ quan là gì?

Sĩ quan là người cán bộ phục vụ trong Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, được Nhà nước tại Quốc gia đó phong quân hàm các cấp bậc khác nhau. Theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 2020 tại Điều 1:

Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [sau đây gọi chung là sĩ quan] là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”

Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, sĩ quan chính là người cán bộ hoạt động, công tác và làm việc trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ phục vụ cho Nhà nước Việt Nam và hoạt động trong mảng quân sự. Người sĩ quan chính là lực lượng nòng cốt giúp xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Xem thêm: Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân

Người sĩ quan Quân đội đảm nhiệm những chức vụ sau: Lãnh đạo, chỉ huy và quản lý. Họ trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ như là: Lái máy bay, tàu chiến ngầm, làm công tác điện báo,… để đảm bảo cho Quân đội nhân dân Việt Nam luôn ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được giao phó.

Điều 3. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan

Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.”

Sĩ quan trong Tiếng Anh là “Officer”.

2. Quy định về sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam:

2.1. Một số quy định đối với sĩ quan:

Thứ nhất, ngạch sĩ quan

Sĩ quan chia thành hai ngạch: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

– Sĩ quan tại ngũ là những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái. Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.

– Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.

Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội? Thủ tục kết hôn với bộ đội?

Thứ hai, Nhóm ngành sĩ quan

Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:

– Sĩ quan chỉ huy, tham mưu. Đây là ngành sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự.

– Sĩ quan chính trị. Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị.

– Sĩ quan hậu cần. Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội.

– Sĩ quan kỹ thuật. Đây là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí, trang thiết bị.

– Sĩ quan chuyên môn khác.

Thứ ba, về Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan

Xem thêm: Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất

Cấp bậc quân hàm dành cho chức vụ sĩ quan được quy định chung đó là sĩ quan sẽ được giao cho các chức vụ thấp hơn so với chức vụ đang đảm nhận; chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất phải thấp hơn so với cấp quân hàm hiện tại của sĩ quan.

Theo quy định, người sĩ quan Quân đội sẽ được Nhà nước phong Quân hàm với 3 cấp. Các cấp được phong lần lượt sẽ là cấp Úy và cấp Tá, cấp Tướng.  Mỗi cấp bậc khác nhau sẽ cấp hiệu, phù hiệu, quân phục và giấy chứng nhận sĩ quan khác nhau và được Chính phủ trực tiếp Quy định cụ thể tại Thông tư 153/2007/TT-BQP.

“Điều 10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:

1. Cấp Úy có bốn bậc:

Thiếu úy;

Trung úy;

Thượng úy;

Xem thêm: Điều kiện đi đào tạo sĩ quan dự bị? Được hưởng chế độ gì?

Đại úy.

2. Cấp Tá có bốn bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá;

Đại tá.

3. Cấp Tướng có bốn bậc:

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

Xem thêm: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

Đại tướng.”

Thứ tư, về tiêu chuẩn của một sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam

Căn cứ vào Điều 12, theo luật Sĩ quan Quân đội, mọi sĩ quan Quân đội Nhân dân phải đáp ứng được các quy định sau:

Một, Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

Hai, Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

Ba, Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

Xem thêm: Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân có thể điều tra các tội phạm do người ngoài quân đội thực hiện

Bốn, Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của người sĩ quan được quy định cụ thể tại Thông tư 153/2007/TT-BQP

Về việc chuyển đổi chế độ quân nhân chuyên nghiệp:

Đối tượng, điều kiện để xét chuyển đổi sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện theo khoản 1, khoản 2 tại Điều 6 của Nghị định 18/2007/NĐ-CP.

Về Thời gian xét chuyển:

– Xét chuyển theo thời gian hàng năm, tiến hành từ 1 cho đến 2 đợt xét. Thời điểm thực hiện xét duyệt sẽ được quy định bởi Bộ Tổng tham mưu.

– Xét chuyển các đối tượng là học viên ở các học viên, trường đào tạo thuộc Quân đội hoặc ngoài Quân đội theo đúng kế hoạch đào tạo của Bộ Quốc Phòng.

– Đối với những trường hợp khác và các đối tượng thuộc trường hợp đặc biệt thì việc xét tuyển còn tùy vào những yêu cầu, nhiệm vụ của Quân đội, do Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu đưa ra quyết định.

Xem thêm: Bố là bộ đội con có được miễn giảm học phí không?

Căn cứ vào Điều 17 của Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, thời gian được thăng quân hàm và các mức quân hàm của người sĩ quan như sau:

1. Các điều kiện thăng quân hàm cho các sĩ quan tại ngũ

– Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn được quy định tại Điều số 12 của Luật Sĩ quan Quân đội

– Có cấp bậc quân hàm ở hiện tại thấp hơn so với cấp quân hàm cao nhất đối với chức danh, chức vụ đang điểm nhiệm

– Có đủ thời hạn để xét thăng quân hàm, theo quy định tại Khoản 2 Điều 17

2. Thời gian xét thăng quân hàm cho sĩ quan tại ngũ

– Thiếu uy thăng lên Trung úy: 2 năm

– Trung úy thăng lên Thượng úy: 3 năm

Xem thêm: Tiêu chuẩn sức khỏe để dự thi vào các trường quân đội

– Thượng úy thăng lên Đại úy: 3 năm

– Đại úy thăng lên Thiếu tá: 4 năm

– Thiếu tá thăng lên Trung tá: 4 năm

– Trung tá thăng lên Thượng tá: 4 năm

– Thượng tá thăng lên Đại tá: 4 năm

– Đại tá thăng lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 4 năm [tối thiểu]

– Thiếu tướng và Chuẩn Đô đốc Hải Quân thăng lên Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân: 4 năm [tối thiểu]

– Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân thăng lên Thượng tướng và Đô đốc Hải quân: 4 năm [tối thiểu]

Xem thêm: Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và thân nhân của họ

– Thượng tướng và Đô đốc Hải quân thăng lên Đại tướng: 4 năm [Tối thiểu]

Thời gian mà người sĩ quan học tại trường sẽ được tính cả vào trong thời hạn để xét tuyển thăng quân hàm.

3. Quy định khác

Đối với sĩ quan tại ngũ thì việc xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng và Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá đội tuổi 57. Sĩ quan quân đội nếu như tạo ra được những thành tích đặc biệt xuất sắc trong suốt thời gian hoạt động thì sẽ được đưa vào diện xét duyệt để thăng quân hàm vượt bậc. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo không vượt quá so với mức quân hàm cao nhất tại chức danh, chức vụ đang đảm nhiệm.

2.2. Một số quy định đối với hạ sĩ quan:

Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có quân hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.

 Thứ nhất, Quân hàm và chức vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ:

1. Binh nhất, binh nhì: chiến sĩ.

2. Hạ sĩ, binh nhất: Phó tiểu đội trưởng.

Xem thêm: Sĩ quan dự bị là gì? Chế độ, tiêu chuẩn và công việc của Sĩ quan dự bị?

3. Trung sĩ, hạ sĩ: Tiểu đội trưởng.

4. Thượng sĩ, trung sĩ: Phó trung đội trưởng, tiểu đội trưởng.

Thứ hai, Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm, bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức của hạ sĩ quan, binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật ảnh hưởng tới việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, trong khi chờ quyết định hình thức kỷ luật, sĩ quan giữ chức từ Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên được quyền đình chỉ chức vụ đối với hạ sĩ quan thuộc quyền không quá 30 ngày và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xét và quyết định.

Video liên quan

Chủ Đề