Phạt hợp đồng là gì

Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là hai chế tài thường xuyên được áp dụng khi một trong các bên của quan hệ hợp đồng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Về cơ bản hai hình thức này khá giống nhau nhưng vẫn tồn tại những điểm riêng biệt, đặc trưng cho mỗi loại.

Khái niệm:

–Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.[Điều 300 Luật thương mại 2005]

     -Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.[Điều 302 Luật thương mại 2005]

Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:

-Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực

-Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng

-Đều bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm

-Đều do có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng

-Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật.

Điềm khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:

Tiêu chí Phạt vi phạm Bồi thường thiệt hại
Mục đích -Bảo vệ quyền và lợi ích của các bên chủ thể

-Là trách nhiệm pháp lý nhằm nâng cao ý thức của các bên khi thực hiện hợp đồng

-Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm

-Nhằm bù đắp những lợi ích vật chất bị mất đi của bên vi phạm

Điều kiện áp dụng -Có thỏa thuận áp dụng

-Không cần có thiệt hại thực tế xảy ra

-Chỉ cần chứng minh được có vi phạm

-Không cần có thỏa thuận áp dụng

-Có thiệt hại thực tế xảy ra

-Phải chứng minh được phần thiệt hại thực tế xảy ra đó

-Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp

Giới hạn áp dụng + Mức phạt được thỏa thuận trong hợp đồng và không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm;

+ Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng với mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định

[Điều 301 LTM 2005]

+ Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

+ Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

[Điều 302,305 LTM2005]

Tính phổ biến Áp dụng phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt hại có thể xảy ra
Nghĩa vụ của các bên Chỉ cần thỏa thuận được ghi trong hợp đồng thì khi có hành vi vi phạm có thể áp dụng -Nghĩa vụ chứng minh tổn thất

-Nghĩa vụ hạn chế tổn thất

Trong các giao dịch dân sự xác lập chủ yếu bằng lời nói chủ yếu là dựa trên sự tin tưởng nhau. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra thì sẽ không có căn cứ để giải quyết mà sẽ rơi vào tình trạng bế tắc không giải quyết được triệt để hoặc là một bên không thực hiện nghĩa vụ.

Cho nên, để tránh trường hợp các bên thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc ràng buộc trách nhiệm quyền và nghĩa vụ của các bên thì nên giao kết hợp đồng và có thỏa thuận thêm những điều khoản phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng để tăng tính tự giác của hai bên và giải quyết khi các bên xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.

1. Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Trong pháp luật dân sự thì không quy định cụ thể về mức phạt vi phạm mà đa số là thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên

Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

2. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm theo quy định của Luật thương mại năm 2021 còn áp dụng thì vấn đề về phạt vi phạm hợp đồng là do các bên thỏa thuận tuy nhiên không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.

3. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời là nguyên tắc được thể hiện đầu tiên trong các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm đảm bảo người có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường tương xứng với toàn bộ thiệt hại đã gây ra và bồi thường kịp thời, càng nhanh càng tốt để khắc phục hậu quả . Pháp luật khuyến khích các bên đương sự tự thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường, phương thức bồi thường. Mức thỏa thuận không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Xem thêm: Bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015

Có thể hiểu rằng đây là nguyên tắc thể hiện tính nhân văn của pháp luật nước ta. Để được giảm mức bồi thường thiệt hại thì người gây ra thiệt hại phải thỏa mãn đủ hai điều kiện là có lỗi vô ý và thiệt hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình thì có thể căn cứ vào thực tế để xem xét.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Với nguyên tắc này pháp luật đã dự liệu các quy định của pháp luật không thay đổi kịp theo sự thay đổi của thực tế thì trong trường hợp mức bồi thường quá thấp gây bất lợi cho người bị thiệt hại để khắc phục hậu quả gây ta hoặc mức bồi thường quá cao làm ảnh hưởng đến lợi ích của người gây ra thiệt hại.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Do đó, nếu bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì phái tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình gây ra.

–  Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Như vậy, không phải mọi trường hợp trên thực tế cứ có thiệt hại thì bên gây ra thiệt hại phải bồi thường. Vì trong trường hợp vi phạm do sự kiện bất khả kháng thì bên bị ảnh hưởng nếu thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thông báo hoặc do các bên có thỏa thuận khác cho bên kia thì được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.

4. Quy định về phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng thương mại

Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

Bồi thường thiệt hại vẫn phát sinh dù không có thỏa thuận giữa các bên và khi hội tụ đủ các yếu tố như: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra.

Tuy nhiên, vấn đề về vi phạm hợp đồng lại được quy định khác nhau trong thương mại và trong dân sự.

Theo quy định của pháp luật thương mại thì tại Điều 301 Luật thương mại 2005 có quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.

Như vậy, theo quy định của Luật thương mại 2005 thì vấn đề về phạt vi phạm hợp đồng là do các bên thỏa thuận tuy nhiên không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.

 Nhưng theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về vấn đề phạt vi phạm hợp đồng, như sau:

1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.

3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Xem thêm: Phân biệt trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và ngoài hợp đồng

Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, do đó mà mức phạt vi phạm của hợp đồng dân sự không bị khống chế mà hoàn toàn do các bên thỏa thuận với nhau.

Về vấn đề bồi thường thiệt hại thì trong Luật thương mại năm 2005 đã quy định về vấn đề này, cụ thể tại Điều 302 của luật này có quy định: “1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”.

Do đó, việc bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra đối với trường hợp có hành vi vi phạm hợp đồng. Việc bồi thường sẽ dựa trên những thiệt hại thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do bên vi phạm gây ra.

Trong Bộ luật dân sự vấn đề bồi thường thiệt hại không chỉ là do có hành vi vi phạm hợp đồng tức là bồi thường trong hợp đồng mà còn đặt ra cả vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, mặc dù là hành vi gây ra thiệt hại không được quy định trong hợp đồng nhưng người gây ra thiệt hại này vẫn phải bồi thường. Theo quy định của pháp luật dân sự thì tài Điều 307 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định  về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như  sau:

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Xem thêm: Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại

“1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại vè vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất ật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm cả tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại”.

Tuy nhiên, trong Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề bồi thường thiệt hại được quy định khá rộng cả bồi thường trong hợp đồng và bồi thường ngoài hợp đồng. Vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được Bộ luật dân sự quy định từ Điều 604  –  Điều 607 Bộ luật dân sự, theo đó vấn đề bồi thường đặt ra đối với người có trách nhiệm phải bồi thường và căn cứ và năng lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đó… Tuy nhiên, pháp luật dân sự cũng có quy định trong một số trường hợp cụ thể thì phải bồi thường thiệt hại [ từ Điều 613 – Điều 630 BLDS].

Từ đó chúng ta thấy vấn đề về phạt vi phạm và vấn đề về bồi thường thiệt hại được quy định khá chặt chẽ và khá rộng trong cả luật thương mại lẫn luật dân sự. Tùy thuộc và hành vi vi phạm, năng lực, lỗi và hậu quả của hành vi vi phạm đó mà mức độ bồi thường trong mỗi trường hợp là khác nhau.

→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn luật trực tuyến, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568

Video liên quan

Chủ Đề