So sánh các phiên bản của android
Theo GizChina, dữ liệu thống kê từ Android Studio được sử dụng để xác định phiên bản ứng dụng phù hợp cho các nhà phát triển. Do Android 12 mới chỉ ra mắt cách nay vài tuần nên không có dữ liệu thống kê. Sau khi phát hành Android 11 (R) vào ngày 8.9.2020, thị phần hiện tại của nó là 24,2% và ở vị trí thứ hai. Còn Android 10 (Q) được phát hành vào năm 2019 là hệ thống Android phổ biến nhất với 26,5% thị phần.
Các vị trí tiếp theo thuộc về Android 9 Pie với 18,2%, Android 8 Oreo với 13,7%, Android 7/7.1 Nougat với 6,3%, Android 6 Marshmallow với 5,1%, Android 5 Lollipop với 3,9%, Android 4.4 KitKat với 1,4% và Android 4 Jelly Bean với 0,6%. Các nhà phát triển sử dụng Android Studio có thể xem thống kê và thông tin chi tiết hơn trong hướng dẫn tạo dự án mới. Báo cáo cho biết việc triển khai Android 12 cũng đang có một khởi đầu tốt đẹp với một số thương hiệu đang đẩy nhanh tốc độ cập nhật. Trong đó, Google đã phát hành bản cập nhật ổn định của Android 12 cho người dùng Pixel, trong khi Samsung phát hành bản cập nhật cho chủ sở hữu Galaxy S21. Tốc độ triển khai sẽ thực sự tăng tốc khi các nhà sản xuất khác như OnePlus, Motorola và Xiaomi nhảy vào việc phát hành Android 12 đến khách hàng của mình. Tin liên quan
Android 2.2 được ra mắt trong năm 2010 và mục tiêu của chương trình Nexus đã xuất hiện rõ hơn bao giờ hết: Nexus One là chiếc điện thoại đầu tiên được nâng cấp lên Android 2.2, sớm hơn nhiều so với tất cả các hãng khác. Giao diện màn hình chính đã được thay đổi, từ 3 màn hình chính tăng lên thành 5 màn hình. Dãy nút kích hoạt nhanh chế độ gọi điện, web và App Drawer cũng đã xuất hiện. Những chấm nhỏ ở góc trái, phải bên dưới của màn hình giúp người dùng biết mình đang xem đến màn hình nào. Google đã có nhiều cố gắng để giao diện Android được vui và đẹp hơn, dễ dùng hơn, bắt kịp phần nào với giao diện của bên thứ ba như HTC Sense chẳng hạn. FroYo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D: nghiêng máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều hiệu ứng chuyển động đẹp mắt khác. Đây cũng là dấu mốc về việc Google đã đi thuê ngoài nhằm phát triển Android mà Gallery trên FroYo là một ví dụ. Tính năng trạm phát Wifi cũng xuất hiện, cách copy, paste mới tốt hơn. Nhiều tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện. Tuy nhiên, với người dùng thông thường thì việc Android 2.2 FroYo có hỗ trợ duyệt web với Flash là điểm đáng quan tâm nhất. Hầu như người ta muốn lên FroYo là để tận hưởng được cảm giác duyệt web với Flash đầy đủ trên thiết bị di động. Android 2.2 bổ sung thêm tính năng di chuyển một phần ứng dụng từ bộ nhớ máy sang thẻ nhớ, giúp tiết kiệm dung lượng cho các điện thoại thời bấy giờ. Video về Android 2.2
Android 2.3 Gingerbread Khoảng nửa năm sau khi FroYo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3. Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát triển game, đa phương tiện và phương thức truyền thông mới. Android 2.3 có tên mã là Gingerbread, hiện bộ SDK Android 2.3 dành cho các nhà phát triển cũng đã được Google phát hành. Bên cạnh đó, chiếc Nexus S do Samsung sản xuất cũng xuất hiện với vai trò là người kế nhiệm cho Nexus One. Nexus S có vài thay đổi nhỏ so với người anh em Galaxy S. Android 2.3 thật ra không phải là một bản nâng cấp lớn nhưng những ảnh hướng mà nó mang lại thì không nhỏ chút nào. Lần đầu tiên Android khoác lên mình một giao diện đen, trông ngầu và chuyên nghiệp hơn. Các thành phần trên màn hình chính có thêm tông màu xanh lá đậm. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu đen còn là ý định của Google để giúp các máy dùng màn hình AMOLED tiết kiệm pin hơn. Vài tính năng mới trên Android 2.3:
Nhiều tính năng mới của Gingerbread chủ yếu nhắm đến lập trình viên hơn là người dùng cuối, ví dụ như NFC chẳng hạn. Nhiều tháng trôi qua, NFC không có nhiều ứng dụng thực tế ngoài việc đến một vài thành phố ở nước ngoài và dùng NFC để lấy thông tin về địa điểm. Khi Nexus S dành cho nhà mạng Sprint, Mỹ, ra đời, Google giới thiệu Google Wallet, dịch vụ thanh toán di động sử dụng NFC của mình. Đến bây giờ, nhiều thứ hơn đã hỗ trợ NFC, NFC tag cũng xuất hiện ở nhiều nơi hơn. Thậm chí người ta còn dự đoán rằng NFC sẽ thay thế được mã QR trong tương lai và Android 2.3 đã góp một phần quan trọng nhằm thúc đẩy việc sử dụng phổ biến kết nối tầm ngắn này. Với Gingerbread, Google muốn xâm nhập vào thị trường game di động vốn đang bị chiếm lĩnh bởi iOS bằng việc cung cấp cho lập trình viên quyền truy cập cấp thấp nhất, tức là gần sát nhất, đến các phần cứng về âm thanh, đồ họa, lưu trữ,… Nhờ đó, nhiều game/ứng dụng native ra đời với tốc độ hoạt động n hanh hơn, hình ảnh, âm thanh phong phú, chân thật và đẹp hơn nhiều. Xem thêm: Thủ thuật về các tính năng mới trên Android 2.3 Video về Android 2.3
Sau Android 3.0, Android 3.1 và 3.2 là hai bản nâng cấp nhỏ của Honeycomb và vẫn dùng lại cái tên này. Mục đích chủ yếu của chúng là để sửa lỗi và thêm vài tính năng mới như resize widget ngay trên homescreen, hỗ trợ thẻ SD,... Android 4.0 Ice Cream Sandwich Video giới thiệu Galaxy Nexus và Android 4.0
Sự xuất hiện của Google Now cho thấy rằng Google đã bắt đầu bước chân vào việc cạnh tranh với Siri. Với việc nâng cao khả năng tìm kiếm, thay đổi giao diện, tự động theo dõi thói quen sử dụng để đưa ra những thông tin chính xác và thích hợp với người dùng hơn. Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và các kết quả trả không chỉ đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó được thiết kế theo dạng thẻ đồ họa, thông minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu, Google Now còn tự chủ động thu thập thông tin liên tục dựa vào lịch sử tìm kiếm của bạn (thói quen người dùng), dựa vào danh sách lịch hẹn để biết bạn sẽ đi đâu, cần thông tin gì. Nhưng có lẽ quan trọng hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng dụng mới mà về Project Butter giúp mang lại độ mượt chưa từng có cho Android. Theo như giải thích của Google, độ mượt này có được là nhờ vào dự án Butter. Project Butter đã được Google đề cập tới tại I/O 2012 với mục đích giải quyết tình trạng lag và độ phản ứng không tốt của Android. Với Project Butter, các kỹ sư Android đã tăng framerate cho phiên bản mới nhất này lên 60 khung hình/giây (trước đó trên Android 3.0 hay Android 4.0 framerate là 30 khung hình/giây) cũng như bổ sung VSync, tăng bộ đệm lên gấp ba để nâng cao trải nghiệm người dùng. Project Butter sẽ có tác động trực tiếp tới toàn bộ hệ thống của Jelly Bean nhằm mang tới trải nghiệm người dùng nhanh và mượt mà nhất có thể. VSync sẽ cải thiện hiệu năng đồ hoạ tổng thể trong khi bộ nhớ đệm tăng gấp ba lần sẽ cho phép GPU và CPU cũng như màn hình hoạt động song song với nhau. Hồi Google I/O, Google đã mang một máy quay chậm có tốc độ lên tới 300 khung hình/giây để so sánh độ mượt. Mời bạn xem video bên dưới để thấy được máy chạy nhanh như thế nào. Xem thêm: Dùng thử và cảm nhận những tính năng mới của Android 4.1 Jelly Bean So sánh độ mượt của Android 4.0 và 4.1
Ngày 30/10/2012, Google chính thức tuyên bố cập nhật hệ điều hành Android của hãng lên phiên bản 4.2 và vẫn giữ nguyên tên gọi "Jelly Bean" (có nghĩa là kẹo dẻo đậu). Được hãng gọi là "một hương vị mới của Jelly Bean", Android 4.2 mang trong mình nhiều tính năng mới như hỗ trợ Miracast, bàn phím có thể nhập liệu bằng cách vẽ các đường nét từ kí tự này đến kí tự khác, chế độ chụp ảnh toàn cảnh Photo Sphere, ứng dụng Gmail mới và còn rất nhiều thứ khác nữa. Một cải tiến lớn và quan trọng của Android 4.2 đó là việc hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng trên máy tính bảng để có thể dễ dàng chia sẻ trong gia đình hoặc nơi làm việc. Mỗi tài khoản sẽ có dữ liệu app của riêng họ. Ví dụ, người dùng A cài game Angry Birds, người này chơi và đã ghi được một số điểm cũng như lên được màn cao hơn. Khi người B sử dụng máy bằng tài khoản khác, game này vẫn hiện diện trên máy nhưng dưới dạng một bản cài mới, không có sẵn data của người A. Android 4.3 Jelly Bean Lại thêm một thế hệ Jelly Bean nữa và lần này là Android 4.3. Ngày 24/7/2013, Google đã chính thức ra mắt hệ điều hành này song song với chiếc Nexus 7 (2013). Đây là phiên bản Android mới nhất đang có mặt trên thị trường và đi kèm những tính năng mới như hỗ trợ kết nối Bluetooth Smart, bộ API OpenGL ES 3.0, bổ sung tính năng sử dụng Wi-Fi để định vị ngay cả khi người dùng tắt kết nối này đi cùng nhiều thay đổi lớn nhỏ khác.
Android 4.4 KitKat Tổng hợp từ The Verge, Wikipedia, Tinhte.vn, Android Academy, Mashable |