So sánh đối chiếu các thì trong tiếng Anh và tiếng Việt
ngôn ngữ học đối chiếu : Đề tài: ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC TỪ VIỆT – ANH VỀ MẶT VỊ TRÍ DỰA VÀO HAI ĐOẠN TRÍCH CÓ NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG. MỖI ĐOẠN CÓ KHOẢNG 300 TỪBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.95 KB, 28 trang ) Show
Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học MỤC LỤC cd PHẦN MỎ ĐẦU 1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………….3 2. Cơ sỏ đối chiếu……………………………………………………………….3 3. Phạm vi đối chiếu…………………………………………………………….3 4. Phương thức đối chiếu………………………………………………………4 PHẦN NỘI DUNG 1. Mô tả, phân loại từ loại Việt – Anh………………………………………...5 1.1. Định nghĩa từ………………………………………………………………5 1.2. Lớp từ - từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh…………………………..5 1.2.1. Lớp từ………………………………………………………………….....5 1.2.2. Các từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh………………………………6 2. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh (mỗi đoạn có khoảng 300 từ)…………………………….12 2.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có trong hai đoạn trích………………………………………………………………….12 2.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh ………………………………………………………………………………….13 2.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh…………………………………………...21 2.3.1.Những điểm giống nhau………………………………………………...21 2.3.2.Những điểm khác nhau…………………………………………………21 PHẦN KẾT LUẬN Nhận xét và kết luận………………………………………………………….23 Nội dung 2 đoạn trích………………………………………………………...24 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………25 2 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học PHẦN MỞ ĐẦU cd 1. Đặt vấn đề Chính Wilhelm Von Humboldt đã nhận định rằng “ngôn ngữ là linh hồn (spirit) của dân tộc, ngôn ngữ phản ánh cách tư duy của mỗi dân tộc dùng nó”, chính vì vậy trong ngôn ngữ, ta sẽ thấy những nét đặc thù của văn hoá và cách tư duy của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó. Tuỳ theo loại hình văn hoá và loại hình ngôn ngữ, mà ngôn ngữ của dân tộc đó có những nét đặc thù riêng. Chính những đặc thù này đã chi phối đến trật tự từ nói chung hay nói cách khác là chi phối về cấu trúc từ về mặt vị trí mà ta sẽ xét đến trong nội dung chính của bài tiểu luận này. Để khảo sát cũng như đóng góp thêm tư liệu cho đối chiếu ngôn ngữ. Chúng tôi đã tiến hành việc nghiên cứu đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí trên hai đoạn trích tiếng Anh và tiếng Việt có nghĩa tương đương trên cơ sở sử dụng những kiến thức cơ bản về từ loại tiếng Việt và từ loại tiếng Anh cũng như các tài liệu nghiên cứu về cấu trúc từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chúng tôi rất mong được sự ủng hộ, đóng góp và bổ sung của mọi người để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 2. Cơ sở đối chiếu Thực hiện đề tài này chúng tôi dựa trên cơ sở đối chiếu sau: - So sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí dựa vào hai đoạn trích tiếng Anh và tiếng Việt có nghĩa tương đương (mối đoạn khoảng 300 từ). - Tìm ra sự tương đồng, khác biệt của cấu trúc từ về mặt vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Để thấy được những đặc điểm, chức năng và những điểm tương đồng, khác biệt vị trí của các loại từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng ta phải tiến hành nghiên cứu đối chiếu theo bình diện cấu trúc của từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản. 3. Phạm vi đối chiếu Lấy từ loại trong đoạn trích tiếng Việt là ngôn ngữ nguồn, từ loại trong đoạn trích tiếng Anh là ngôn ngữ đích -ngôn ngữ để đối chiếu, so sánh. Trong khả năng cho phép , đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi hai đoạn trích tiếng Anh và tiếng Việt có nghĩa tương đương (mối đoạn khoảng 300 từ) được trích ra từ bài viết Độc đáo chợ lùi ngày(An anti-clockwise market) của tạp chí song ngữ Heritage, số ra tháng 3/ 2011. Đặc điểm của đoạn trích: Chúng tôi chọn đoạn trích được đăng tải trên tạp chí song ngữ Heritage. Đóng vai trò là tạp chí chính thức trên các chuyến bay của Việt Nam Airline, chuyên trang về di sản, văn hóa, kinh tế về du lịch, Heritage đã trở thành bạn đường thân thiết của hành khách trên các chuyến bay của Vietnam Airline. Thực hiện sứ mệnh “ Truyền thông di sản” của Việt Nam, Heritage đã đem lại cho hành khách những giờ phút thư giản, thoải mái và nhiều giá trị tinh thần, văn hóa quý báo thông qua hàng ngàn bài báo hấp dẫn, ấn tượng về di sản truyền thống, khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa lịch sử của các di sản Việt Nam và Thế giới. 3 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Đồng thời cập nhật tin tức về các cơ hội đầu tư, dự án kinh tế cùng các bài nhận định của các chuyên gia kinh tế hàng đầu. Ngoài những đổi mới, đột phá về chất lượng, hình ảnh của tạp chí, thì nội dung của tạp chí được biên dịch theo hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh với văn phong lưu loát, dịch chính xác, truyền tải những nội dung chính mà các tác giả muốn gửi gắm đến độc giả thông qua bài viết của mình. Bám sát cũng như để phục vụ hiệu quả cho nội dung của đề tài, trong hàng loạt các bài viết trên các số ra của tạp chí, chúng tôi chọn ra bài viết Độc đáo chợ lùi ngày(An anti-clockwise market) dựa trên những cơ sở sau: Số lượng mỗi đoạn trích khoảng 300 từ Có hầu như đầy đủ các loại từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh được sử dụng trong hai đoạn trích. Trong mỗi loại từ loại trong đoạn trích được sử dụng trong cụm từ, trong câu với nhiều vị trí khác nhau để tiện so sánh, đối chiếu. Các từ trong cả hai trích đoạn tiếng Việt cũng như tiếng Anh đều có sử dụng phương thức cấu tạo từ đơn, phương thức cấu tạo từ ghép, đặc biệt có phương thức láy được sử dụng để cấu tạo nên các từ láy trong đoạn trích tiếng Việt. Thiết nghĩ, việc lựa chọn tư liệu trên sẽ giúp chúng ta có những cơ sở cơ bản và khá đầy đủ về từ loại để tiến hành nghiên cứu đối chiếu dù các đoạn trích tuy không dài, nhờ đó tiết kiệm thời gian nhưng lại mang hiệu quả cao vì đối chiếu được trên nhiều từ loại khác nhau giữ tiếng Anh và tiếng Việt Đặc biệt, vấn đề đối chiếu ngôn ngữ trên cơ sở so sánh cấu trúc từ loại về mặt vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt theo hướng đối chiếu song song cả hai ngôn ngữ nhằm thấy được các phổ quát của ngôn ngữ. 4. Phương thức đối chiếu Trong bài này, chúng tôi sử dụng phương thức đối chiếu sau: -Phương thức phân tích đối chiếu cấu trúc: thường bắt đầu bằng đối chiếu đơn vị, thành phần và cuối cùng là đối chiếu hệ thống. Cụ thể bằng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: cung cấp những kiến thức cơ bản nhất của lớp từ, từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt (khái niệm, ý nghĩa, đặc trưng ngữ pháp, phân loại...) Phương pháp thống kê: Tiến hành xây dựng bảng mô tả cơ sở dữ liệu về số lượng, vị trí của các loại từ loại được sử dụng trong hai đoạn trích tiếng Anh và đoạn trích tiếng Việt. Từ đó đối chiếu so sánh cấu trúc từ về mặt vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt. 4 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học NỘI DUNG cd 1. Mô tả, phân loại từ Việt - Anh 1.1Định nghĩa từ Nghiên cứu về từ, có nhiều quan niệm khác nhau, sự phức tạp trong việc định nghĩa từ là do sự khác nhau về kích thước vật chất, loại nội dung được biểu thị và các biểu thị; cách thức tổ chức trong nội bộ cấu trúc; mối quan hệ với các đơn vị khác trong hệ thống ngôn ngữ như hình vị, câu…; năng lực và chức phận khi hoạt động trong câu nói. Mặc dù các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những tiêu chí cơ bản, phổ biến để nhận diện từ (như: tính định hình hoàn chỉnh, tính thành ngữ, do A.Smirnitskij đưa ra) nhưng khi đi vào từng ngôn ngữ cụ thể, người ta vẫn phải đưa ra hàng loạt tiêu chí khác nữa, có thể cụ thể hơn, khả dĩ sát hợp với thực tế từng ngôn ngữ hơn, và thậm chí có cả những biện luận riêng. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu: Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức, có một số thuộc tính quan trọng như: 1. Tính nhất thể về ngữ âm (có tính 2 mặt: âm và nghĩa) 2. Tính hoàn chỉnh về ngữ nghĩa 3. Tính độc lập về cú pháp (khả năng tách biệt của từ trong họat động lời nói) Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định. Ví dụ: Từ tiếng Việt: Từ tiếng Anh: trẻ con= trẻ + con Antipoison= anti + poison 1.2 Lớp từ -Từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh 1.2.1. Lớp từ . Phạm trù từ loại được xác định trên các tiêu chí: (1) Ý nghĩa ngữ pháp khái quát: sự vật, họat động, trạng thái, tính chất, số lượng, quan hệ, tình thái. (2) Họat động ngữ pháp của từ: (a) Cấu tạo và khả năng biến đổi dạng thức của từ (b) Khả năng kết hợp từ, kết hợp trong các cấu trúc cú pháp Phạm trù từ loại được phân thành 2 lớp lớn: -Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ, Đại từ - Hư từ: Phó từ, Kết từ (Liên từ, Giới từ, Hệ từ LÀ), Thán từ Từ loại tiếng Anh và tiếng Việt Giống nhau: Cùng có các loại từ loại sau: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, giới từ, liên từ, thán từ Khác nhau: o Trong tiếng Việt không có mạo từ, trạng từ o Trong tiếng Anh không có Phó từ (Phó danh từ: những, các, mỗi/cái, chiếc, con... ; Phó thuật từ/vị từ: cũng,vẫn, đều/đã,.. ; Phó số từ: độ, chừng, khoảng..), trợ từ: à, ư, thế, nhỉ... 5 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học 1.2.2 Các từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt a/ Danh từ (Nouns) Ý nghĩa: biểu thị sự vật Đặc trưng ngữ pháp: (1) có phạm trù giống, số, cách,... • Phạm trù số + Trong tiếng Việt: Danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi. Danh từ số nhiều cần có số từ thêm vào trước danh từ. Ví dụ: một con vịt, hai con vịt, ba con vịt... + Trong tiếng Anh: Hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số ít sang số nhiều. Danh từ số nhiều (Plural Noun) trong Tiếng Anh có hình thức ở dạng số nhiều theo sau hay còn gọi là phương thức phụ ( hậu tố). Eg: year - years; story -stories. • Phạm trù cách “Phạm trù cách biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các từ khác trong cụm từ và câu”.Cách thường thể hiện bằng các phương thức ngữ pháp phụ gia, hư từ, trật tự từ…Số lượng nghĩa ngữ pháp trong phạm trù cách ở các ngôn ngữ không giống nhau. + Tiếng Việt không có phạm trù cách, quan hệ giữa các từ trong câu được biểu thị bằng hư từ và trật tự từ. Ví dụ: Chiếc mũ của tôi (của: chỉ quan hệ sở hữu) Tôi sẽ đi bằng xuồng (bằng: chỉ phương tiện) +Tiếng Anh: chỉ có danh từ mới có phạm trù cách.Có 2 cách Eg: the teacher (giáo viên - cách chung) the teacher’s (của giáo viên - sở hữu cách) (2) Chức vụ ngữ pháp trong câu: chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữ Ví dụ : Cha tôi là một thầy giáo./ Nam đã ăn vài quả táo. Eg: My father is a teacher./ Nam ate some apples. Phân loại danh từ: có nhiều cách phân loại khác nhau, danh từ có thể phân theo các nhóm như sau: - Danh từ riêng -danh từ chung Ví dụ: Nghệ An, Trần Hưng Đạo- nhà cửa, xe máy Eg: Microsoft, Lê Duẩn street - picture, computer - Danh từ đếm được(countable nouns)-danh từ không đếm được (Uncountable nouns) Eg: boy, apple, book, tree…-meat, ink, chalk, water Phương thức cấu tạo từ Tiếng Anh sử dụng phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một căn tố hoặc một thân từ để tạo nên từ mới. Eg: teach + er = teacher Tiếng Việt chủ yếu là phương thức ghép và phương thức láy. Ví dụ: xe + đạp = xe đạp; nhà + cửa = nhà cửa (từ ghép) Xinh xắn, xinh xinh (từ láy) 6 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học • Cách tạo danh từ kép(Compound Nouns) trong Tiếng Anh Danh từ kép là danh từ có cấu tạo gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau. - Danh từ kép có thể được thành lập bằng các cách kết hợp từ sau: Danh từ + Động từ: haircut (hành động cắt tóc/kiểu tóc được cắt), rainfall (lượng mưa), car park (bãi đậu xe hơi),.. Tính từ + Danh từ: bluebird (chim sơn ca), greenhouse(nhà kính), software (phần mềm), redhead (người tóc hoe đỏ),.. Động từ + Giới từ: look-out (người canh gác), take-off (tranh biếm họa), drawback (mặt hạn chế), breakdown (sự chết máy), cutback (sự cắt bớt), .. Giới từ + Động từ: input (sự nhập liệu), output (sản lượng), overthrow (sự lật đổ), upturn (sự lên giá), outbreak (sự bùng nổ của chiến tranh), outcome (kết quả), outlay (kinh phí), outlet (đại lý), inlet (vịnh nhỏ/lạch) b/ Động từ (verbs) Ý nghĩa: biểu thị hoạt động, trạng thái của sự vật Phân loại: + Nội động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái không thể tác động trực tiếp tới một đối tượng khác, Ví dụ: ngủ ( sleep), đi (go), đứng (stand up) + Ngoại động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái có thể tác động trực tiếp lên một đối tượng khác hoặc tạo ra một đối tượng khác Ví dụ: tìm (find), write (viết) Chức vụ ngữ pháp: + Động từ làm trung tâm trong một cụm từ động từ chính-phụ + Động từ làm vị ngữ hoặc chủ ngữ (danh động từ, động từ nguyên mẫu, mất khả năng kết hợp với những từ chỉ thời-thể) Ví dụ: Họ giúp chúng tôi trong việc học.( C -ĐT - B ) Eg: They help us in our studies. ( S -V-O ) Phương thức cấu tạo động từ: Tiếng Việt Tiếng Anh - Dùng phương thức ghép: - - Có thể ghép động từ với trạng từ, + Ghép động từ với động từ: học tập, tính từ hay giới từ để tạo thành động buôn bán, chạy nhảy từ mới + Ghép động từ với danh từ: ra lệnh, put down trả lời, đánh gió go out + Ghép động từ với tính từ: làm cao, pick up làm giàu, nói cứng bring back + Ghép động từ với một hình vị trống get off nghĩa (hoặc được coi là trống nghĩa): viết lách, chạy chọt, rửa ráy - Có thể thêm tiền tố hoặc hậu tố để tạo + Ghép danh từ hoặc tính từ với động thành động từ từ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Thêm tiền tố -re biểu thị sự lặp lại: - Dùng phương thức láy: phân review, rewrite vân, hồi hộp + Thêm hậu tố -en từ tính từ: lengthen, shorten, wooden 7 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học c/ Tính từ (Adjectives) Ý nghĩa Trong tiếng việt: tính từ là những từ chỉ đặc điểm,tính chất của sự vật, hành động , trạng thái. Trong tiếng Anh: tính từ là từ loại được dùng để xác định tính chất, đặc điểm, hình dạng, màu sắc,.. của người và vật. Ví dụ: Bông hoa màu vàng. Eg: He is tall. Nam chạy rất nhanh. She has nice face. Đặc trưng ngữ pháp: + Tính từ có thể làm vị ngữ , chủ ngữ trong câu. Nhưng khả năng làm vị ngữ hạn chế hơn động từ + Hầu hết tính từ trong tiếng anh đều có thể vừa làm tính vị ngữ, vừa làm tính từ bổ nghĩa. Eg: She is kind. She is a kind girl. Phân loại tính từ: Trong tiếng Việt tính từ có thể phân làm hai loại: Tính từ tự thân: Là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, âm thanh, hương vị, mức độ, dung lượng… của sự vật hay hiện tượng. Cụ thể, có thể phân thành các nhóm nhỏ như: - Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, hèn nhát… - Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng,… - Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, dài, ngắn,… - Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, cong, thẳng, quanh co… - Tính từ chỉ âm thanh: ồn, ồn ào, trầm, bổng, vang…. - Tính từ chỉ hương vị: thơm, cay, nồng, ngọt, đắng, … - Tính từ chỉ cách thức, mức độ: xa, gần, đủ, nhanh, chậm,… - Tính từ chỉ lượng/dung lượng: nặng, nhẹ, đầy, vơi, nông, sâu… Tính từ không tự thân: Là những từ vốn không phải là tính từ mà là những từ thuộc các nhóm từ loại khác (ví dụ: danh từ, động từ) nhưng được sử dụng như là tính từ. Đây là loại tính từ lâm thời. Tuy nhiên, khi được sử dụng làm tính từ, các danh từ hoặc động từ sẽ có ý nghĩa hơi khác với ý nghĩa vốn có của chúng, thường thì đó là ý nghĩa khái quát hơn. Loại tính từ này phân thành 2 nhóm: - Tính từ do danh từ chuyển loại: công nhân (trong: vải xanh công nhân); nhà quê (trong: cách sống nhà quê),.. - Tính từ do động từ chuyển loại: phản đối (trong: thư phản đối); buông thả (trong:lối sống buông thả),... Trong tiếng Anh, tính từ có thể phân loại theo vị trí, chức năng và công dụng: Chẳng hạn, phân loại tính từ theo vị trí, ta có: Tính từ đứng trước danh từ Eg: a good pupil (một học sinh giỏi); a strong man (một cậu bé lười) Tính từ đứng một mình, không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó: Eg: The boy is afraid. The woman is asleep. 8 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Cách tạo tính từ kép Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất. Tiếng Việt Tiếng Anh Ghép một tính từ với một tính Tính từ + tính từ : từ: Vd: xinh đẹp, cao lớn, to béo, Vd: blue-black (xanh đen), white-hot đắng cay, ngay thẳng, mau chóng, (cực nóng), dark-brown (nâu đậm), khôn ngoan, ngu đần. worldly-wise (từng trải) Ghép một tính từ với một danh Tính từ +danh từ: từ: Vd: snowwhite (trắng như tuyết) Vd: méo miệng, to gan, cứng đầu, carsick (nhớ nhà), world-wide (khắp ngắn ngày, vàng chanh. thế giới), noteworthy (đáng chú ý) Ghép một tính từ với một động Danh từ + phân từ từ: Vd: handmade (làm bằng tay), Vd: khó hiểu, dễ chịu, chậm hiểu, dễ hearbroken (đau lòng), homegrown coi, khó nói. (nhà trồng), heart-warming (vui vẻ) Láy tính từ gốc, nghĩa là lặp lại Phó từ + phân từ toàn bộ hoặc một bộ phận của tính từ never-defeated (không bị đánh bại) gốc để tạo ra tính từ mới. outspoken (thẳng thắn) Vd: đen đen, trăng trắng, đo đỏ, well-built (tráng kiện) everlasting vàng vàng, nâu nâu; sạch sẽ, may (vĩnh cửu) mắn, chậm chạp, nhanh nhẹn. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives) Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old. A ten-storey building = The building has ten storeys. A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten. d/ Trạng từ (Adverbs) Trong tiếng Việt: Trong tiếng Việt không có trạng từ mà chỉ có trạng ngữ có ý nghĩa tương tự như trạng từ trong tiếng Anh. Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, … Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị. Có các loại trạng ngữ như: -Trạng ngữ chỉ thời gian Ví dụ:Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. - Trạng ngữ chỉ cách thức Ví dụ: Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. 9 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học -Trạng ngữ chỉ địa điểm Ví dụ: Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về -Trạng ngữ chỉ mục đích. Ví dụ: Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. -Trạng ngữ chỉ nguyên nhân Ví dụ: Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. Trạng ngữ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa của câu cụ thể hơn. Trong tiếng Anh: Trạng từ ( Adverb) dùng để tính chất/phụ nghĩa cho một từ loại khác trừ danh từ và đại danh từ. Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu. Có các loại trạng từ như: - Trạng từ chỉ cách thức (on foot, by bike,..) - Trạng từ chỉ thời gian (today, now, yesterday,..) - Trạng từ chỉ tần suất (often, sometimes, always, never,..) - Trạng từ chỉ mức độ (very, rather, extremely,..) - Trạng từ chỉ số lượng (twice, three times,..) - Trạng từ nghi vấn(When, where, why, how) - Trạng từ quan hệ (địa điểm (where), thời gian (when) hoặc lí do (why)) e/ Đại từ (pronouns) Ý nghĩa: trỏ vào sự vật. Đặc trưng ngữ pháp: + Thay thế cho thực từ + Đại từ cũng đóng vai trò chủ từ, túc từ và bổ ngữ trong câu. Phân loại: Tiếng Việt có các loại đại từ: o Đại từ thay thế cho Danh từ: tôi, tao, ai, gì, tất cả, ai? gì? o Đại từ thay thế cho Động từ, Tính từ: thế, vật, nào, sao o Đại từ thay thế cho Số từ: Bấy nhiêu, bao nhiêu, o Đại từ thay thế cho cả câu: đây, đấy, đó, Tiếng Anh có các loại đại từ: o Nhân xưng (personal pronoun) o Sở hữu (possessive pronoun) o Phản thân (reflexive pronoun) o Chỉ định (demonstrative pronoun), bất định (indefinite pronoun) o Quan hệ (relative pronoun) o Nghi vấn (interrogative pronoun). f/ Số từ (numeral) Ý nghĩa: biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật Đặc trưng ngữ pháp: • (1) hính thái khác nhau cho số lượng và số thứ tự 10 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học • (2) tam-đệ tam/nhất-thứ nhất/ • (3) chức vụ ngữ pháp định ngữ cho danh từ • (4) dạng thức của danh từ thay đổi theo số từ Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm, số thứ tự . Tuy nhiên, cách cấu tạo khác nhau, số từ trong tiếng Anh còn giữ nhiều chức năng ngữ pháp trong câu. Phân loại: -Các loại số từ trong tiếng Việt: +Số từ chỉ số lượng chính xác:tiếng Việt có sử dụng hai hệ thống số đếm chính xác: số đếm thuần Việt và số đếm Hán-Việt. Ví dụ: số đếm thuần Việt : tám mét, bốn năm số đếm Hán-Việt :nhất, nhị, tam, tứ +Số từ chỉ số lượng áng chừng: vài, dăm, mươi(vài ba, dăm ba, dăm bảy) +Số thứ tự : được tạo ra bằng cách thêm từ ‘thứ’ vào trước các số đếm. Ví dụ: thứ hai, thứ nhất -Các loại số từ trong tiếng Anh +Số đếm (1:one; 17: seventeen,..) + Số thứ tự: để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số đếm. Eg: first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) ứng với các số đếm 1, 2, 3. g/ Kết từ: Quan hệ từ/ Liên từ : và, với, hay.../And, with, or… Giới từ: của, bằng, về, do, để.../ of, by, about, as, for… Hệ từ LÀ h/ Thán từ (exclamation) Ý nghĩa: biểu thị cảm xúc của người nói/viết. Ví dụ: Tiếng Anh: Hello! Oh! Ah! Tiếng Việt: ôi, á, trời ơi.. i/ Mạo từ/ quán từ( a, an, the) Đây là từ loại chỉ có trong tiếng Anh Ý nghĩa: Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Có hai loại mạo từ: mạo từ bất định (indefinite article) và mạo từ xác định (definite article). Đặc trưng ngữ pháp • Mạo từ bất định được sử dụng trước danh từ đếm được số ít. Mạo từ bất định có hai hình thức: "A" và "AN". "A" được dùng trước một danh từ bắt đầu bằng phụ âm; "AN" trước một danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Eg: a table, an architect • Khi đề cập một người hoặc sự việc cụ thể thì ta phải dùng với mạo từ xác định (the), không phân biệt số ít hay số nhiều, đếm được hay không đếm được. Eg: My room has a table. I ofen use the table for learning. k/ Phụ từ: chỉ có trong tiếng Việt, không có ở tiếng Anh Đặc trưng ngữ pháp: làm thành tố phụ trong các cụm từ. Phụ từ gồm định từ và phó từ 11 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học * Định từ: là loại phụ từ chuyên đi kèm với danh từ để bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, từng, một. - Các định từ những, các được kết hợp với danh từ để tạo ra số nhiều. Sự khác biệt giữa các định từ này thể hiện ở chỗ: những dùng để tạo ra số nhiều hạn chế, còn các dùng để tạo ra số nhiều nói chung, ví dụ: - Tôi nhớ những đêm Hà Nội thơm nồng mùi hoa sữa. - Các nơi trên thế giới đang chuẩn bị đón năm mới. * Phó từ: là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Phân loại phó từ: có nhiều cách khác nhau: Căn cứ vào vị trí phó từ, ta có 2 nhóm nhỏ: o Phó từ đứng trước động từ, tính từ o Phó từ đứng sau động từ, tính từ Cụ thể tổng hợp như bảng sau: Ý nghĩa Phó từ đứng trước Phó từ đứng sau Chỉ quan hệ thời gian Đã, đang, sẽ, vừa Chỉ mức độ Thật, rất, hơi, khá Lắm, quá, cực kì Chỉ sự tiếp diễn tương tự Cũng, vẫn, lại, còn Chỉ sự phủ định Không, chưa, chẳng Chỉ sự cầu khiến Đừng, hãy, chớ Chỉ kết quả và hướng Vào, ra, lên, xuống Chỉ khả năng Được l/ Trợ từ: chỉ có ở tiếng Việt, không có trong tiếng Anh Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. à, ư, thế, nhỉ, những... Ví dụ : Tôi nói những hai ba lần mà nó không nghe. 2. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh (mỗi đoạn có khoảng 300 từ) 2.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có trong hai đoạn trích Trước khi đi vào mô tả vị trí, chúng tôi tiến hành lập bảng thống kê số lượng các loại từ và từ loại theo 2 bảng sau: Bảng thống kê số lượng các loại từ theo phương thức cấu tạo Loại từ Từ đơn Đoạn trích Tiếng Việt Số Ví dụ lượng 190 chợ, họp, nếu Từ ghép 61 phương thức, thung lũng Từ láy 7 lởm chởm, miên man 12 Đoạn trích Tiếng Anh Số Ví dụ lượng 188 prosperity, nature, town 8 honey-like, homemade 0 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Tiếp theo, chúng tôi tiến hành thống kê số liệu các loại từ loại có trong cả hai ngôn ngữ gồm: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, liên từ, giới từ, hệ từ là. Tức không có trợ từ, phó từ (không có trong tiếng Anh), mạo từ, trạng từ (không có trong tiếng Việt) nhưng chúng tôi cũng đưa vào bảng để chúng ta có cách đối chiếu tổng quan hơn về cách sử dụng từ của người Anh và người Việt. Bảng thống kê số lượng các loại từ loại có trong hai đoạn trích Từ loại Danh từ Động từ Tính từ Số từ Đại từ Trạng từ Mạo từ Phụ từ Đoạn trích Tiếng Việt Số lượng 113 35 34 7 2 0 0 27 Liên từ 15 Giới từ Hệ từ là Thán từ Trợ từ 16 4 0 0 Kết từ Ví dụ Phố Cáo, cao nguyên lùi, nếm, bán lởm chởm, chính xác một, ngàn, ngũ ai, đó những, các, đã, sẽ, không, rất cùng, và, nhưng, do vậy của, như, cho là Đoạn trích Tiếng Anh Số lượng 98 41 50 2 6 11 36 0 14 38 0 0 0 Ví dụ region, nature, valley is, changed, has, seen, mountainous, every, this, unsploiled 30 most, it, itself, who accurately, where, never, rarely a, the If, so, eventhough, and of, by, in 2.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh Từ bảng thống kê trên, chúng tôi thấy số lượng thán từ, trợ từ không có trong cả hai đoạn trích nên chúng tôi không mô tả còn những từ loại khác đều được tiến hành mô tả như sau: 13 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học a/ Vị trí danh từ Đoạn trích Tiếng Việt - Đứng ở vị trí trung tâm trong một cụm từ chính-phụ. Ví dụ: Mỗi tấm váy tự may -Danh từ có thể kết hợp với những số từ (một, hai,...), đại từ chỉ số (tất cả), lượng từ (những, các), phó danh từ (con, cái,...)ở trước nó và những từ để trỏ ở sau nó để tạo ra cấu trúc danh ngữ.Cụ thể, đứng ở vị trí trung tâm trong danh ngữ, vị trí danh từ nằm trong cụm danh ngữ theo thứ tự sau: • Từ chỉ tổng lượng (tất cả, hết thảy, toàn bộ). Số từ (một, hai, ba, vài, dăm, mỗi,..y) Từ chỉ xuất (cái) danh từ chính (danh từ: mèo, sách.. hoặc danh từ chỉ loại + danh từ(con mèo, cuốn sách) danh từ phụ thực từ nêu đặc trưng của danh từ (thường là tính từ) .tính từ chỉ thứ tự(đầu tiên, sau cùng, thứ nhất, thứ 2, 3, 4,…) từ chỉ định ( ấy, nọ, kia, này, đấy, đó,… ) Đoạn trích Tiếng Anh - Đứng ở vị trí trung tâm trong danh ngữ, trật tự của nó như sau: • Tiền chỉ định từ (Pre – determiner: all, both, half, double) Chỉ định từ (Determiner): gồm + Mạo từ (Article: a, an, the) + Tính từ chỉ định (demonstrative adj: this, that, these, those) +Tính từ sở hữu (possessive adj:my, your, his, her, its, our, their..) + Sở hữu cách (possessive case: ‘s) +Các từ chỉ định khác (another, any, each, either, enough, much, neither, no, some, which, whose…) Tính từ (adjective) quá khứ phân từ (past participle) /Hiện tại phân từ (present participle) Danh từ phụ (Subordinate Noun: được dùng như tính từ, để bổ nghĩa, hạn định, chỉ rõ ý nghĩa/ phạm vi danh từ chính) Danh từ chính (Head Noun: là trung tâm của danh ngữ ) Thành phần bổ nghĩa đặt sau danh từ chính (post – modifier: thường là cụm giới từ). Eg: the Dong Van stone plateau a bustling market Ví dụ:30km, một kiệt tác every week những chõ xôi ngũ sắc của người Tà the Pho Cao Market tấm váy Chợ Phố Cáo (danh từ phụ đứng sau (danh từ chính đứng sau danh từ phụ) danh từ chính) - Khi dùng làm vị ngữ, danh từ thường phải đặt sau hệ từ "là". Ví dụ: Theo lối đi vào cổng chợ là nơi miên man các sản vật núi rừng bày bán cùng hàng gia dụng và đồ nông cụ. 14 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học b/ Vị trí động từ Đoạn trích Tiếng Việt -Động từ thường làm vị ngữ trong câu nên đứng sau chủ ngữ. Ví dụ: Chợ Phố Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo. - Có động từ thường kết hợp với các phụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ, không…đằng trước để tạo thành cụm động từ. Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên một phiên chợ rất sầm uất. -Động từ đứng sau các động từ tình thái: trông, mong, cầu, chúc Ví dụ: hi vọng ngắm cô gái Mông xinh xẻo - Động từ đứng ở sau danh từ chính nêu đặc trưng của vật biểu thị bằng danh từ ở vị trí trung tâm. Ví dụ: khu bán vải, tấm váy tự may Củ rừng chữa bệnh Đoạn trích Tiếng Anh -Động từ thường đứng sau chủ ngữ, cấu trúc thường gặp là: S-V-O Eg: Pho Cao Town has fertile land soil rarely seen in the bristly stony and dry area. +có những động từ ở dạng to-inf đi sau những động từ như: prove, want, hope,.. Eg: the area reserved for fabric sales proves to be most crowded. hope to rest their eyes +có những động từ ở dạng bare-inf đi sau những động từ như: have to, must, would, … Eg: must remember the day Not having to sustain a severe climate +V chính ở hình thức quá khứ phân từ, được sử dụng trong cấu trúc bị động và đứng sau trợ động từ trong một số thì tiếng Anh. Eg: The prosperity and unsploiled nature of the Pho Cao valley has created a bustling market. It would be held on Saturday the next week + có động từ ở hình thức quá khứ phân từ (v-pp), đi liền ngay sau N trong mệnh đề quan hệ bị tỉnh lược đại từ quan hệ nhằm bổ sung nghĩa cho N đó. Eg:the area reserved for fabric sales (the area which is reserved for fabric sales) five-colored steamed glutinous rice cooked by the Tay minority people + có động từ ở dạng danh động từ (gerund) thì phải đi sau một số verb như keep, stop, delay, consider, .. Eg:The market keeps turning in the clock back every week. +Có thể đứng trước các giới từ để tạo thành cụm động từ trong cấu trúc: V+ prep+ gerund/N Eg: So locals - who crave for another 15 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học helping of thang co. c/ Vị trí tính từ Đoạn trích Tiếng Việt - Đứng sau động từ: Ví dụ: hầu hết đàn ông hết say rượu -Đứng sau chủ ngữ làm chức năng vị ngữ của câu. Ví dụ:Cách Đồng Văn 30km, chợ Phố Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo, đậm chất hoang sơ núi rừng miền sơn cước, dễ làm say lòng người. - Đứng sau danh từ được bổ nghĩa: Ví dụ: chất hoang sơ , rừng đá lởm chởm khô hạn,ánh nắng vàng óng ,… Đoạn trích Tiếng Anh - Chỉ đứng sau động từ “to be” và động từ nối( linking verbs) như smell, feel, taste, sound,... Eg: to be most crowded - Đứng trước danh từ được bổ nghĩa: Eg: the wild nature, the bristly stony and dry area, the honey-like yellow sunlight ,… - Khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng phải được sắp xếp theo một trật tự các loại tính từ như sau: Opinion - size – quality- age - shape colour - origin – material- type – purpose + N Eg: a beautiful Hmong girl - Khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng có thể sắp tùy ý, không theo một trật tự nào. Ví dụ: Cô gái Mông xinh xẻo ( article – Adj of opinion-adj of originHoặc Cô gái xinh xẻo người Mông N) Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa five-colored steamed glutinous rice (Adj of color-Adj of origin- N) mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có vị trí gần với danh từ nhất . Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có vị trí gần với danh từ nhất . d/ Vị trí số từ Đoạn trích Tiếng Việt Đoạn trích Tiếng Anh -Số từ chỉ số lượng chính xác đứng - Số đếm đứng trước danh từ trước danh từ Eg: 30 kilometers Ví dụ: 30km - Số đếm đứng trước N-ed tạo nên các một kiệt tác tính từ ghép ngũ sắc Eg: five-colored 16 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học e/ Vị trí đại từ Đoạn trích Tiếng Việt Đoạn trích Tiếng Anh - Số lượng đại từ rất ít, có đại từ chỉ -Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh định được làm thành tố phụ kết thúc thường đứng ở đầu câu làm chủ ngữ cụm danh từ hoặc đứng sau động từ be, đằng sau các phó từ so sánh như than, as, that... Ví dụ: những ai ghé chơi. Eg: If it were held on Sunday this week, it would be held on Saturday the next week, and Friday the week after. - Đại từ quan hệ đứng ngay sau tiền tố mà nó thay thế, làm chủ ngữ trong mệnh đề (clause) theo sau, liên kết hai mệnh đề với nhau. Eg: So locals – who crave for another helping of thang co. Đại từ phản thân có tác dụng nhấn mạnh chủ ngữ đứng ngay sau chủ ngữ Eg: Pho Cao Market opens right on the curb of Pho Cao Town, set amidst the wild nature of the mountainous region that by itself is intoxicating. f/ Vị trí trạng ngữ (tiếng Việt)- trạng từ (tiếng Anh) Đoạn trích Tiếng Việt -Trong tiếng Việt, không có trạng từ mà sử dụng trạng ngữ để thay thế, đặc biệt các trạng ngữ chỉ cách thức, thời gian, nơi chốn. Vị trí trạng ngữ khá linh hoạt, có thể đứng đầu câu, giữa câu hay cuối câu và thường nhận biết bởi một quãng ngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viêt. + Đứng đầu câu Ví dụ: Hằng tuần, chợ họp theo phương thức lùi ngày. (trạng ngữ chỉ thời gian) Ở câu trên, ta có thể thay đổi vị trí các cụm từ làm trạng ngữ mà vẫn đảm bảo nội dung của câu. Chợ họp theo phương thức lùi ngày hằng tuần. Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường ở cuối câu hoặc đầu câu, nhưng khi muốn nhấn mạnh, người thường đưa ra ở đầu câu Đoạn trích Tiếng Anh -Có thể đứng đầu câu (front-postion), đứng giữa câu (mid-postion) (trước động từ chính và sau động từ to be), hoặc đứng cuối câu. Tuy nhiên, trạng từ trong tiếng Anh phải tuân thủ theo các quy tắc nhất định mà trong đoạn trích cũng đã thể hiện rõ, cụ thể: +Trạng từ bổ nghĩa cho từ nào thì phải đứng gần từ ấy. Eg: the welcoming nature of the population as a whole never fail to charm regular market goers and visitors. +Khi trạng từ bổ nghĩa cho một động từ kết hợp bởi trợ động từ + động từ chính, trạng từ thường đi sau ngay trợ động từ. Eg: the honey-like yellow sunlight has never changed. +Trạng từ chỉ cách thức thường đứng sau động từ hoặc đứng sau tân ngữ 17 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Ví dụ: Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và (nếu như có tân ngữ). vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Eg: Locals must remember the day (trạng ngữ chỉ nơi chốn) accurately. +Trạng từ chỉ thời gian thông thường được đặt ở cuối câu (điều này khác tiếng Việt). Eg: If it was held on Sunday this week… +Trạng ngữ chỉ tần suất (Frequency) và được đặt sau động từ "to be" hoặc trước động từ chính: Eg: Pho Cao Town has fertile land soil rarely seen in the bristly stony and dry area. +Trạng từ chỉ mức độ đi trước tính từ hoặc trạng từ mà chúng bổ nghĩa. Eg: The most popular item +Trạng từ quan hệ thường đứng giữa giúp liến kết hai chủ để hoặc hai câu lại với nhau Eg: The prosperity and unsploiled nature of the Pho Cao valley has created a bustling market, where the maize alcohol yeast has been the same. - Trạng từ ở vị trí đầu câu thường được nhấn mạnh hơn ở các vị trí khác, do đó, chỉ khi có mục đích nhất định ta mới đặt ở vị trí đầu câu. Eg: At the Pho Cao market, the area reserved for fabric sales proves to be most crowded. g/ Vị trí mạo từ Đoạn trích Tiếng Việt Đoạn trích Tiếng Anh Không có mạo từ, chỉ khi thực sự Sử dụng nhiều mạo từ khi dịch để cần thiết sử dụng để nhấn mạnh về diễn đạt, đặc biệt : số lượng, ý nghĩa “một” sự vật mới +mạo từ không xác định “a” luôn được sử dụng số từ “một” ở trước được dùng trước một danh từ số ít danh từ số ít, còn không người đọc bắt đầu bằng phụ âm vẫn hiểu được. Eg:a beautiful Hmong girl Ví dụ:. Do vậy khách phương xa a severe climate muốn nếm lại món thắng cố (một +mạo từ xác định “the” được dùng món ăn làm từ thịt ngựa) . trước danh từ chỉ người hoặc vật đã Ở đây “một món ăn làm từ thịt xác định hoặc đã được đề cập đến ngựa” có thể viết “món ăn làm từ trước đó- người nghe biết, người thịt ngựa” mà không làm thay đổi ý nói đang nói về người hoặc vật nào.. 18 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học nghĩa. Còn trong ví dụ sau, số từ “một” là thực sự cần thiết vì tác dụng nhấn mạnh đặc trưng của phiên chợ phố Cáo khác hẳn các phiên chợ khác. Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên một phiên chợ rất sầm uất, ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy, ánh nắng vàng óng như mật ong thì ngàn năm không đổi. h/ Vị trí phụ từ Eg: the curb of Pho Cao Town The most popular item is the patterned fabric woven by Hmong women. Đoạn trích Tiếng Việt - Các định từ “những, các” được kết hợp trước danh từ để tạo ra số nhiều. Đoạn trích Tiếng Anh Không có phó từ được sử dụng trong tiếng Anh. Thay vào đó, tiếng Anh sử dụng phương thức phụ tố và các từ có nghĩa tương ứng và các thì để diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việt muốn diễn đạt. Ví dụ: để thay thế cho định từ- bổ sung ý nghĩa số lượng (các, những) bằng cách thêm “s/ es” ở đằng sau danh từ ( Noun) Những nụ cười con gái hình như có phần tươi hơn The cheerful and shy smiles of the ethnic minority girls +Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy tuần sau. it would be held on Saturday the next week. (sử dụng thì tương lai) Ví dụ:các sản vật núi rừng Những nụ cười con gái -Các phó từ đứng trước động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa về thời gian (đã, sẽ), mức độ (hơn, rất), tiếp diễn tương tự (vẫn, lại), phủ định (không) Ví dụ: +Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy tuần sau. +Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên một phiên chợ rất sầm uất, + Ở đó, mùi men rượu ngô thì một phiên chợ rất sầm uất, vẫn vậy. a bustling market. (sử dụng tính + Không chịu cảnh khắc nghiệt từ tương ứng để diễn đạt) như cao nguyên đá Đồng Văn - Các phó từ đứng sau các động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa kết quả và hướng (vào) Ví dụ:Theo lối đi vào cổng chợ là nơi miên man các sản vật núi rừng bày bán cùng hàng gia dụng và đồ nông cụ. 19 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học i/ Vị trí giới từ Đoạn trích Tiếng Việt -Các loại giới từ đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ để tạo thành trạng ngữ có ý nghĩa tương ứng + Trạng ngữ chỉ nơi chốn Ví dụ:Tại chợ Phố Cáo + Trạng ngữ chỉ thời gian Ví dụ: Vào ngày chủ nhật tuần này +Trạng ngữ chỉ cách thức Theo phương thức lùi ngày -Giới từ đứng trước danh từ biểu thị điều sắp nêu ra là đối tượng chịu tác động, chịu ảnh hưởng của tính chất, trạng thái vừa được nói đến. Ví dụ: gợi niềm hân hoan cho những ai ghé chơi k/ Vị trí liên từ Đoạn trích Tiếng Việt ở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùng một chức năng trong câu, hay giữa hai câu hoặc phân câu ví dụ: Do vậy, khách phương xa muốn nếm lại món thắng cố (một món ăn làm từ thịt ngựa) và hi vọng ngắm cô gái Mông xinh xẻo bán hàng phải nhớ ngày thật chính xác, mặc dù hầu hết đàn ông hết men say vào thời điểm chợ tan. Đoạn trích Tiếng Anh + Đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ để tạo thành trạng từ hoặc ngữ giới từ. Eg: At the Pho Cao market + Đi sau động từ tạo thành ngữ động từ, thường cấu trúc: V + prep + N/ gerund Eg:crave for , end up Đoạn trích Tiếng Anh +Liên từ kết hợp (nối các từ, các nhóm từ có chức năng giống nhau) đứng ở giữa các từ, các nhóm từ đó. Eg:the bristly stony and dry area bamboo shoots, beeswax and forest tubers + Liên từ phụ thuộc để nối hai mệnh đề, thường đứng trước mệnh đề phụ. Eg:So locals – who crave for another helping of thang co ( a horse meat dish ) and hope to rest their eyes on a beautiful Hmong girl – must remember the day accurately, eventhough most men end up inebriated by the time it closes. Trường hợp liên từ điều kiện, giả thiết đứng trong câu với hai mệnh đề chính và mệnh đề phụ thì nó sẽ quy định thì tương ứng với mỗi dạng điều kiện cho cả hai mệnh đề. Chẳng hạn điều kiện loại 2 có cấu trúc If + S + be/ V(II) (past subjuntive), S + would + bare-inf Eg:If it were held on Sunday this week, it would be held on Saturday the next week, and Friday the week after. 20 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học 2.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh Từ kết quả mô tả, phân loại các từ loại có trong hai đoạn trích Việt – Anh ở trên, chúng tôi rút ra một số điểm giống và khác nhau trong cấu trúc từ ViệtAnh về mặt vị trí như sau: 2.3.1.Những điểm giống nhau 1/ Cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đều cùng loại hình S – V – O, cùng giống nhau về trật tự từ ở phần chỉ định từ (determiner), mạo từ (article) và giới ngữ (prepositional phrase) sau danh từ. Như: tất cả N, N của N về …, N mà,… 2/ Danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể đứng ở vị trí trung tâm trong cụm danh ngữ và phải tuân theo những trật tự nhất định trong mối quan hệ với các yếu tố đứng trước và sau nó. Tuy nhiên, ngoài các vị trí có trật tự cố định trong mọi trường hợp của cụm danh ngữ, thì cả hai ngôn ngữ vẫn có các vị trí mà có thể bị thay đổi trong một số trường hợp nhất định do các nhân tố về trật tự từ, như: yếu tố về tâm lý, về ngữ nghĩa muốn nhấn mạnh (quan trọng nói trước, phụ nói sau), yếu tố hài hoà về mặt ngữ âm, yếu tố về khối lượng định ngữ, yếu tố về phân đoạn thực tại… Trong câu, danh từ có thể đứng đầu câu (làm chủ ngữ) hoặc đứng cuối câu (làm tân ngữ). 3/ Động từ trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong câu, nhưng về cơ bản chúng đều thường hay xuất hiện ở sau chủ ngữ làm chức năng vị từ/ vị ngữ của câu. 4/ Quan điểm trong ngôn ngữ tiếng Anh cũng như trong tiếng Việt là tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có vị trí gần với danh từ nhất (cùng về khoảng cách với danh từ chính nhưng ngược chiều nhau, tiếng Anh thì gần từ phía bên trái, còn tiếng Việt thì gần từ phía bên phải). 5/ Nhìn chung, trạng từ tiếng Anh có ý nghĩa tương tự trạng ngữ trong tiếng Việt. Về vị trí, chúng có thể đứng đầu câu (front-postion), đứng giữa câu (midpostion) (trước động từ chính và sau động từ to be), hoặc đứng cuối câu. 6/ Số từ trong Tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm. Số đếm trong tiếng Anh và tiếng Việt đều đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa. 7/ Liên từ trong cả hai ngôn ngữ đều ở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùng một chức năng trong câu, hay giữa hai câu hoặc phân câu, giữa hai mệnh đề nhằm thể hiện các quan hệ khác nhau như nguyên nhânkết quả, giả thiết- điều kiện, tương phản,... 2.3.2.Những điểm khác nhau 1/ Về số lượng từ, nhờ sử dụng phương thức phụ tố hoặc sử dụng thành ngữ, tục ngữ mà số lượng từ trong tiếng Anh giảm hẳn. Trong tiếng Việt lại sử dụng phương thức hư từ (function words) để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Do vậy, dù cùng thể hiện một nội dung ý nghĩa nhưng tiếng Anh lại sử dụng ít từ hơn tiếng Việt. 2/Trong tiếng Anh mặc dù có từ láy nhưng số lượng rất hạn chế, không đủ để mô tả sự phong phú, tinh tế về mặt nội dung, ý nghĩa của các từ láy tiếng Việt, nên trong đoạn trích tiếng Anh sử dụng các tính từ có ý nghĩa tương ứng một 21 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học cách tương đối để thay thế nên phần nào làm mất nét hay của từ gốc mà bản tiếng Việt đã sử dụng. 3/ Điểm khác biệt lớn nhất là trong tiếng Anh thì các tính từ đứng trước danh từ, danh từ phụ (được dùng như tính từ) đứng trước danh từ chính, còn trong tiếng Việt thì ngược lại, tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa, danh từ phụ đứng sau danh từ chính để hạn định cho danh từ đó. Điều này được lý giải bởi tính linh động (dương) của ngữ pháp tiếng Việt (do ảnh hưởng văn hoá phương Đông – mang tính âm). Nghĩa là trong danh ngữ, tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chung là suy nghĩ đến cái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước. Đây cũng là một trật tự tự nhiên theo tư duy của con người-một trật tự tự nhiên, trật tự thuận. Trong tiếng Anh thì trật tự định tố trong danh ngữ không được tự do, không được linh động (do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tính dương). Trật tự các yếu tố bổ sung nghĩa cho danh từ chính trong tiếng Anh bị chi phối bởi khuôn mẫu tương đối chặt chẽ. Chính vì vậy mà nhiều cái ta suy nghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại. 4/ Ở cấp độ câu, trong tiếng Việt, danh từ khi dùng làm vị ngữ thì thường phải đặt sau hệ từ "là". 5/ Động từ trong tiếng Anh rất phong phú và đa dạng, ở nhiều hình thức khác nhau như nguyên mẫu có to (to-inf), nguyên mẫu không “to” (bare-inf), quá khứ phân từ (past participle, v-pp), hiện tại phân từ(present perfect, v-ing) tức là có sự biến đổi hình thái khi sử dụng. Quan trọng phải hòa hợp thì, chủ ngữ và tuân theo những quy tắc nhất định để hòa hợp với các yếu tố quanh nó, do đó vị trí của chúng cũng rất khác nhau trong câu. Chúng có thể đứng sau động từ, trợ động từ, giới từ hặc danh từ khác..tùy vào các cách dùng khác nhau. Trong khi đó, động từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thức và thường đứng sau các phụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ để tạo thành cụm động từ mang các ý nghĩa khác nhau. 6/ Trong tiếng Việt, khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng có thể sắp tùy ý, không theo một trật tự nào. Còn trong tiếng Anh, khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thì chúng phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Điều này cũng tương tự với trường hợp của trạng ngữ trong tiếng Việt và trạng từ trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt, các loại trạng ngữ có thể thay đổi vị trí trong câu một cách dễ dàng mà không làm thay đổi nội dung ý nghĩa của câu. Trong khi đó trạng từ trong tiếng Anh tùy vào từng loại ý nghĩa mà vị trí của chúng phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định. 7/ Trong tiếng Việt, tất cả các tính từ đóng vai trò bổ nghĩa cho động từ thì đứng sau động từ đó. Điều này đúng với các loại động từ trong tiếng Việt. Tuy nhiên, trong tiếng Anh, người ta lại phân động từ theo hai nhóm, nếu là động từ tobe hoặc động từ nối (linking verbs) thì hình thức tính từ giữ nguyên, nhưng nếu động từ thường thì bổ nghĩa cho động từ thường ta phải sử dụng trạng từ (từ loại này không có trong tiếng Việt) thay vì sử dụng tính từ như trong tiếng Việt . 22 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học 8/ Tính từ trong tiếng Việt có thể trực tiếp đứng sau chủ ngữ làm chức năng vị ngữ của câu, trong khi đó tính từ tiếng Anh muốn làm thành phần vị ngữ phải đứng sau tobe hoặc các động từ nối (linking verbs). 9/ Trong tiếng Việt không có mạo từ, trong tiếng Anh, mạo từ không xác định “a” mang nghĩa “một” luôn đứng trước một danh từ số ít bắt đầu bằng phụ âm. Nhưng nếu dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì đôi khi tiếng Việt không cần sử dụng số từ “một” như trong tiếng Anh. 10/ Trong tiếng Việt, các định từ đứng trước các danh từ bổ sung ý nghĩa số lượng (những, các, từng, mỗi, mọi..). Các phó từ đứng trước động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa về thời gian (đã, sẽ), mức độ (hơn, rất), tiếp diễn tương tự (vẫn, lại), phủ định (không). Các phó từ đứng sau các động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa kết quả và hướng (vào). Trong khi đó, tiếng Anh không có từ loại này, thay vào đó, tiếng Anh sử dụng phương thức phụ tố, các từ có nghĩa tương ứng và các thì để diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việt muốn diễn đạt. 11/ Trong tiếng Việt, trường hợp liên từ điều kiện, giả thiết ( nếu, trừ phi, giả sử… trong tiếng Việt và if, unless, in case, provided that,supposed that....) ở hai ngôn ngữ có sự khác nhau. Cụ thể, trong tiếng Việt khi đứng trước mỗi phân câu nó không làm thay đổi hình thức động từ cho dù giả thiết đó trái với thực tế ở hiện tại,hay trái với thực tế quá khứ,.. Nhưng trong tiếng Anh các liên từ điều kiện, giả thiết đứng trong câu với hai mệnh đề chính và mệnh đề phụ thì nó sẽ quyết định cả hai mệnh đề phải hòa hợp thì tương ứng với mỗi dạng điều kiện cụ thể . Chẳng hạn, để thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điều kiện loại 2 có cấu trúc If + S + be/ V(II) (past subjuntive), S + would + bare-inf để thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điều kiện loại 3 có cấu trúc: If + S +had + V-pp, S + would( should/ might.. )+ have + V-pp PHẦN KẾT LUẬN cd Từ việc so sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích có nội dung tương ứng bằng tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi xin rút ra một số nhận xét và kết luận sau: Vì tiếng Anh (ngôn ngữ biến hình: inflection) và tiếng Việt (ngôn ngữ đơn lập: isolation) thuộc hai loại hình (typology) ngôn ngữ khác nhau, nên các phương thức ngữ pháp dùng biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp cũng như ý nghĩa từ vựng của hai ngôn ngữ sẽ khác nhau.Do đặc điểm của từ tiếng Việt là đơn lập, không biến hình nên để xác định tư cách từ loại của từ ta phải dựa vào ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp của từ trong ngữ và chức vụ cú pháp của từ trong câu. Trong khi đó, phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong ngôn ngữ Ấn Âu – tiếng Anh là phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một căn tố hoặc một thân từ để tạo nên từ mới nên việc nhận diện từ loại cũng khá dễ dàng. 23 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Việc đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích được biên dịch theo hai ngôn ngữ Anh- Việt giúp cho ta có cách nhìn phổ quát và thấy rõ những điểm tương đồng cũng như những điểm khác biệt cơ bản trong về mặt ví trí các từ loại trong hai ngôn ngữ. Thông qua đó, chúng ta sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc học tập và ứng dụng tiếng Anh vào thực tiễn. Cụ thể, giúp người học tiếng Anh cũng như tiếng Việt sử dụng thành thạo các từ loại về mặt vị trí trong văn bản viết, công tác dịch thuật cũng như trong giao tiếp thông thường. Đồng thời tìm hiểu về cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai ngôn ngữ AnhViệt giúp chúng ta hiểu thêm sự khác biệt trong lối tư duy ngôn ngữ của các dân tộc. Chẳng hạn, tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chung là suy nghĩ đến cái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước. Còn tiếng do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tính dương. Chính vì vậy mà nhiều cái ta suy nghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại. Điều này buột người học ngoại ngữ (Việt, Anh) phải biết nét riêng của lối tư duy ngôn ngữ này để có thể sử dụng từ hợp lý. Nội dung 2 đoạn trích: Đoạn trích tiếng Việt Hằng tuần, chợ họp theo phương thức lùi ngày. Nếu họp vào ngày chủ nhật tuần này, chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy tuần sau, và ngày thứ sáu tuần sau nữa. Do vậy, khách phương xa muốn nếm lại món thắng cố (một món ăn làm từ thịt ngựa) và hi vọng ngắm cô gái Mông xinh xẻo bán hàng phải nhớ ngày thật chính xác, mặc dù hầu hết đàn ông hết men say vào thời điểm chợ tan. Cách Đồng Văn 30km, chợ Phố Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo, đậm chất hoang sơ núi rừng miền sơn cước, dễ làm say lòng người. Không chịu cảnh khắc nghiệt như cao nguyên đá Đồng Văn, khu Phố Cáo có dáng dấp của vùng đồng bằng màu mỡ hiếm hoi lạc vào một rừng đá lởm chởm khô hạn. Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên một phiên chợ rất sầm uất, ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy, ánh nắng vàng óng như mật ong thì ngàn năm không đổi. Nhưng nụ cười con gái hình như có phần tươi hơn và tà áo với ánh mắt trẻ thơ như gợi niềm hân hoan hơn cho những ai ghé chơi. Theo lối đi vào cổng chợ là nơi miên man các sản vật núi rừng bày bán cùng hàng gia dụng và đồ nông cụ. Hạt mắc khén có vị thơm hắc, những chõ xôi ngũ sắc của người Tày bán cạnh nồi xôi tím người Mông, quần áo may sẵn bán cùng măng tre, sáp ong, củ rừng chữa bệnh… Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Phổ biến nhất vẫn là loại vải dệt theo hoa văn của phụ nữ Mông. Mỗi tấm váy tự may là một kiệt tác, là niềm kiêu hãnh của những thân phận đàn bà miền sơn cước. Đoạn trích tiếng Anh The market keeps turning in the clock back every week. If it were held on Sunday this week, it would be held on Saturday the next week, and Friday the week after. So locals – who crave for another helping of thang co ( a horse meat dish ) and hope to rest their eyes on a beautiful Hmong girl – must remember the day accurately, eventhough most men end up inebriated by the time it closes. 24 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Located 30 kilometers away from Dong Van Town, Pho Cao Market opens right on the curb of Pho Cao Town, set amidst the wild nature of the mountainous region that by itself is intoxicating. Not having to sustain a severe climate like the Dong Van stone plateau, Pho Cao Town has fertile land soil rarely seen in the bristly stony and dry area. The prosperity and unsploiled nature of the Pho Cao valley has created a bustling market, where the maize alcohol yeast has been the same, and the honey-like yellow sunlight has never changed. The cheerful and shy smiles of the ethnic minority girls in colorful, handmade dresses, the playful grins on the children’s faces, and the welcoming nature of the population as a whole never fail to charm regular market goers and visitors. Past the market entrance is where numerous forest produce are on display along with household goods and agricultural equipment-mac khen beans with their pungent odor, five-colored steamed glutinous rice cooked by the Tay minority people, pots of violet glutinous rice of the Hmong people and readymade clothes sold close to bamboo shoots, beeswax and forest tubers used for medicinal purposes. At the Pho Cao market, the area reserved for fabric sales proves to be most crowded. The most popular item is the patterned fabric woven by Hmong women. Every homemade dress is a masterpiece and the pride of women in the mountainous region. TÀI LIỆU THAM KHẢO cd Sách, tiểu luận, tạp chí: 1/Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. 2/Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo Dục. 3/ Mai Lan Hương- Hà Thanh Uyên, Giải thích ngữ pháp tiếng Anh, NXB Đà Nắng 4/Tiểu luận “Đối chiếu cấu tạo từ Anh – Việt”,lớp Anh B2K6CQ/2, khóa 20102013, Đại học ngoại ngữ Huế 5/Thái A, Độc đáo chợ lùi ngày(An anti-clockwise market), tạp chí song ngữ Heritage, tháng 3/ 2011 Websites: 1/ http://www.tgn.edu.vn/bai-viet/c63/i241/so-sanh-trat-tu-tu-cua-dinh-ngugiua-tieng-anh-va-tieng-viet-phan-2-.html 2/ http://giaoan.violet.vn/present/show?entry_id=7926489 3/ http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/8807156 4/ http://kenhtuyensinh.vn/gioi-tu 5/ http://voer.edu.vn/bai-viet/khoa-hoc-xa-hoi/he-thong-tu-loai-tieng-viet.html 6/http://rea.edu.vn/component/content/article/65-tl-tieng-anh-tong-quat/176-tloi-trong-ting-anh.html 25 Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3 Bài tập nhóm môn Ngôn ngữ học đối chiếu: Đối chiếu từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh21 3211 404 Tiểu luận: Đối chiếu lời đề nghị trong tiếng Việt và tiếng Anh12 1119 69 Tiểu luận:Đối chiếu phụ âm trong tiếng Việt và tiếng Anh14 2422 117 Bài tập nhóm: Đối chiếu phụ âm trong tiếng Việt và tiếng Anh19 903 44 Tiểu luận:Đối chiếu trường từ vựng của phương tiện di chuyển trong hoạt động du lịch tiếng Việt và tiếng Anh11 1446 98 Phân tích đối chiếu ngôn ngữ trong việc dạy và học tiếng - TS. Đào Hồng Thu7 500 36 Tiểu luận: Đối chiếu nguyên âm trong tiếng Việt và tiếng Anh14 3588 316 Đề tài nghiên cứu: Đối chiếu tài liệu Tiếng Anh và Tiếng Việt22 2180 148 Đối chiếu văn hóa khi giao tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh18 828 30 Tiểu luận: Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh22 2420 309 Bài tập nhóm: Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh15 675 60 Key takeawaysI.Sự chuyển ngôn ngữ mẹ đẻ vào sự tiếp thu một ngoại ngữ hai diễn ra khi thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ có sự tác động đến cách ngôn ngữ thứ hai được hình thành. Một trong những sự chuyển đổi diễn ra ở mặt cú pháp học. II.Những sự tương đồng trong cấu trúc câu giữa tiếng Việt và tiếng Anh tạo điều kiện thuận lợi cho viết câu Một số cấu trúc tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Anh, xét trên thứ tự các thành phần câu, bao gồm:
III.Những sự khác biệt trong cấu trúc câu giữa tiếng Việt và tiếng Anh là một trong những nguyên nhân của các lỗi sai ngữ pháp Một số cấu trúc tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Anh bao gồm:
IV.Dựa trên sự tương đồng và khác biệt trong cấu trúc giữa các ngôn ngữ, người học có thể tận dụng sự tương đồng để giảm bớt khó khăn trong viết và nói ngôn ngữ thứ hai. Người dạy có thể tận dụng đặc điểm này để có những biện pháp hỗ trợ người học một cách phù hợp. Nội dung Đối chiếu động từ ăn trong tiếng Việt và tiếng AnhTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Đối chiếu động từ ăn trong tiếng Việt và tiếng Anh để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang. Xem preview Đối chiếu động từ ăn trong tiếng Việt và tiếng AnhNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Đối chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh. (Nhóm 7)Đối chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh Lời mở đầu Trong hoc tiếng, dạy tiếng nói riêng cũng như trong giao tiếp nói chung câu nghi vấn được sử dụng với tần suất cao. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng và khả năng ứng dụng của loại câu này trong phạm vi rộng rãi của đời sống. Rất nhiều các tác giả trong nước cũng như nước ngoài đã đề cập hoặc thực hiện việc phân tích, nghiên cứu, đối chiếu câu nghi vấn giữa các ngôn ngữ trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề , chúng tôi đã tìm hiểu các bài viết, các bài nghiên cứu về câu nghi vấn và đặc biệt quan tâm tới bài nghiên cứu “Đối chiếu câu nghi vấn Việt-Anh” của tác giả Lê Quang Thêm mà các luận điểm của nó sẽ được chúng tôi trình sau đây: I . Câu hỏi 1.Định nghĩa: Câu hỏi là loại câu có mục đích chính là tìm kiếm thông tin chưa biết chưa hiểu. Câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Tuy nhiên có những loại câu có hình thức là câu hỏi nhưng mục đích không tương ứng. 2. Phân loại: Theo mục đích phát ngôn có thể phân câu hỏi thành hai loại sau: -Câu hỏi chính danh: câu hỏi dùng đúng nghĩa , đúng mục đích là để tìm kiếm thông tin và cần trả lời thông tin đó. Nói cụ thể hơn, câu hỏi chính danh là câu hỏi có đặc điểm: Người hỏi không biết câu trả lời hoặc là người hỏi muốn biết câu trả lời và hướng tới người đối thoại để nhận được thông tin chưa biết đó. - Câu hỏi phi chính danh: Câu hỏi dùng với các mục đích khác có trong giao tiếp và tư duy hết sức đa dạng. Câu hỏi chính danh là bộ phận cốt lõi của các loại câu hỏi trong mọi ngôn ngữ. Trọng tâm chính của phần đối chiếu ở bài nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở cấu trúc –ngữ ngĩa câu hỏi chính danh. II. Phân loại câu hỏi Việt-Anh 1. Phân loại câu hỏi tiếng Việt Khi phân tích nhận diện câu hỏi, các nhà Việt ngữ học căn cứ vào nghĩa và cấu trúc đã phân ra hai kiểu loại: -Câu hỏi lựa chọn -Câu hỏi không lựa chọn a. Câu hỏi lựa chọn v Định nghĩa: “Câu hỏi lựa chọn là kiểu câu hỏi trong đó có các khả năng lựa chọn, tức là các điểm mốc đánh dấu phạm vi dao động bấp bênh trong nhạn thức của người nói, cũng đươc biểu hiện trên bề mặt câu.” v Phân loại: Câu hỏi lựa chọn có 3 tiểu loại nhỏ: -Câu hỏi lựa chọn cấu tạo với: hay/hay là -Câu hỏi lựa chọn cấu tạo với: có…không, phải không. -Câu hỏi lựa chọn với tiểu từ tình thái: à, ư, nhỉ, nhé. Dưới đây là một số thí dụ và đặc điểm cần chú ý ở mỗi tiểu loại: Ø Tiểu loại dùng hay/hay là: Ví dụ: Mình hay là cậu sẽ đi chợ ngày mai? Chúng ta nên chọn sơn tường màu xanh hay màu vàng? Khả năng lựa chọn có thể được nêu rõ trong câu hỏi, đó là:mình/cậu; màu xanh/màu vàng. Hoặc cũng có khả năng lựa chọn gộp: cả mình cả cậu, cả màu xanh cả màu vàng, lựa chọn loại trừ: không mình không cậu, không màu xanh không màu vàng, hoặc lựa chọn lần lượt: mình rồi cậu,… Điều cần chú ý trong câu hỏi lựa chọn có tính liệt kê thì không nên liệt kê nhiều đối tượng một lúc. Ví dụ: Ta nên học tiếng Nhật hay tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Đức…? Cũng không nên liệt kê đối tượng lựa chọn không cùng loại quy chiếu (reference). Ví dụ không nói: Chúng ta nên làm bài tập hay mua xe? Bởi vì về hình thức cấu tạo thì đúng quy cách mà không phù hợp với nội dung ngữ nghĩa, không thuận lối tư duy. Ø Tiểu loại dùng: có…không, …phải không, đã…chưa,… Ví dụ: Cậu có đi chơi không? Cậu đã ăn cơm chưa? Cậu làm xong bài tập rồi phải không? Trong tiểu loại câu hỏi này thường có hai vế lựa chọn trái ngược nhau có-không, đã-chưa. Thường câu hỏi vế khẳng định, tốt bao giờ cũng ở vế trước; vế phủ định, không tốt ở phía sau. Trường hợp không có phân biệt hai vế thi tiểu từ không đứng cuối câu hỏi. Ví dụ: Ta nên đi tới đó không? Ø Tiểu loại dùng tiểu từ tình thái: à, ư, nhỉ, nhé,… Trong Việt ngữ có một số tiểu từ tình thái tham gia vai trò cấu tạo câu hỏi lựa chọn. Đó là những tiểu từ như: à, hả, nhỉ, nhé, ư,sao, chứ,…những tiểu từ này thường đứng ở vị trí cuối câu và vai trò của nó như là ngữ điệu kết thúc câu hỏi. Ví dụ: Ngày mai cậu về quê à? Cậu giận mình thật ư? Cô ta đang nói cái gì thế nhỉ? Cậu làm gì thế hả? Cậu sẽ không nói với ai điều đó chứ? Câu hỏi cấu tạo với tiểu từ tình thái này cũng có thể dùng làm câu tán thán. Song trường hợp ta đang nói là thuộc chức năng câu hỏi lựa chọn, bởi vì người nghe có thể lựa chọn cách và câu trả lời, còn câu tán thán thì không cần câu trả lời. b. Câu hỏi không lựa chọn v Định nghĩa: Câu hỏi không lựa chọn là loại câu hỏi thường dùng những từ hay tổ hợp từ hỏi như: ai, gì, nào, đâu, sao, bao giờ, lúc nào, như thế nào, ra (làm) sao,… Nói là câu hỏi không lựa chọn là vì thông tin cần tìm trong câu hỏi không được người hỏi giới định trước và vì vậy người trả lời tự do cung cấp thông tin liên quan đến phạm vi nói đến và bối cảnh giao tiếp giả định. Ví dụ: Ai đã làm vỡ bình hoa? Cô ấy là người như thế nào? Sao cậu lại làm thế? v Phân loại Có thể nói, phạm vi chủ đề dùng câu hỏi cấu tạo từ với từ hoặc tổ hơp từ hỏi này khá đa dạng, phong phú. Dưới đây là một số phạm vi. Ví dụ: - Hỏi về người: Ai thế? Ai dạy cậu môn tiếng Anh? - Hỏi về vật: Cái gì vậy? Chị tìm gì? - Hỏi về cách thức, địa điểm, tính chất: Cậu ấy là người như thế nào? Công việc sẽ tiến hành ra sao? Cậu về nhà bằng cách nào? - Hỏi về vị trí: Quê bạn ở đâu? Bạn để quyển sách đó ở chỗ nào? - Hỏi về thời gian: Khi nào cậu làm xong việc? Bao giờ cô ấy trở lại? - Hỏi về nguyên nhân: Vì sao em không làm bài tập? Tại sao em đi học muộn? - Hỏi về số lượng: Bác xây ngôi nhà này hết bao nhiêu tiền? Em cần mua bao nhiêu quyển vở? Đáng chú ý là trong câu hỏi về thời gian, từ hỏi có thể kết hợp với giới từ để chỉ thời điểm, chỉ thời gian bắt đầu. Ví dụ: Cậu ta trở nên chăm chỉ như thế từ bao giờ? Vào lúc nào chúng ta sẽ gặp nhau? Buổi lễ bắt đầu lúc mấy giờ? 2. Phân loại câu hỏi trong tiếng Anh Trong tiếng Anh cũng có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại câu hỏi. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra một vài quan điểm sau: a. Trong “A University Grammar of English” giới thiệu 2 loại câu hỏi: Wh.question và Yes-No question. - Wh.questions: là loại câu hỏi có chứa từ nghi vấn (từ để hỏi). Từ nghi vấn có thể là một từ đơn (Ví dụ: what, who, where,when, how…) hoặc một cụm từ (what for, where to, why not, how long, how many,…) Ví dụ: When are you going to married? What do you come here for? - Yes-No questions: là loại câu hỏi yêu cầu câu trả lời là Yes hoặc No. Trả lời Yes là đúng, đồng ý, và vế tiếp theo là ở khẳng định. Trả No là không đồng ý và vế tiếp theo là dạng phủ định. Ví dụ: 1. Can you speak Japanese? No, I can’t . 2. Do you love me? Yes, I do b. Trong cuốn “Ngữ pháp tiếng Anh” (Bùi Ý và Vũ Thanh Phương) đề cập 4 loại câu hỏi: - Câu hỏi chung (general question hay còn gọi là Yes-No questions) - Câu hỏi đặc biệt (special questions hay còn gọi là Wh.questions) - Câu hỏi lựa chọn (alterative questions): Là loại câu hỏi đưa ra nhiều khả năng lựa chọn có sử dụng kết từ OR. Ví dụ : Would you like tea or coffee? Does he like apples or bananas? - Câu hỏi láy lại (tags questions tức câu hỏi đuôi): là loại câu hỏi được đưa ra là một mệnh đề nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng sai của mệnh đề đó. Ví dụ: He is good at English, isn’t he? Don’t you like cats, do you? c. Trong một số công trình khác của ngữ pháp tiếng Anh thì người ta chia làm 3 loại: - Câu hỏi có không (Yes-No questions) - Câu hỏi Wh. (Wh.questions) - Câu hỏi lựa chọn (Alternative questions) Trong 3 loại câu hỏi trên thì người ta lại phân chia loại câu hỏi có-không (Yes-No questions) thành 4 tiểu loại nhỏ: + Câu hỏi có trợ động từ như tác tử hỏi đầu câu (Genuine Yes-No questions): Ví dụ: Do you like it? Are you married? + Câu hỏi láy lại (Tags questions) Ví dụ: Do you speak English, don’t you? + Câu hỏi nhấn giọng (Rhetorical questions): là loại câu hỏi cho mục đích khác hơn là để có được những thông tin câu hỏi yêu cầu: Ví dụ: Have you no shame? Are you crazy? If practice makes perfect, and no one's perfect, then why practice? + Câu hỏi dưới hình thức câu kể có sử dụng ngữ điệu: Ví dụ: A: I want to build a new house. B: You want to build a new house? d. Xét trên bình diện ngữ nghĩa-ngữ dụng: có tác giả chia làm 2 loại: - Câu hỏi lựa chọn - Câu hỏi không lựa chọn Tổng hợp lại, ta có thể có bảng so sánh các loại câu hỏi chính danh Việt-Anh như sau:
III. Một số tương đồng và dị biệt câu hỏi việt – Anh Phạm vi tương đồng và dị biệt xét đến ở đây chủ yếu thuộc bình diện cấu trúc – ngữ nghĩa. Và đối chiếu về một số khuôn hình cấu trúc – ngữ nghĩa cụ thể. 1. Câu hỏi không lựa chọn a. Câu hỏi về vật và đối tượng hành động: Để tạo câu hỏi về vật và đối tượng hành động dùng nhiều từ hỏi và khuôn hỏi v Từ hỏi: - Tiếng Việt:dùng nhiều từ hỏi khác nhau. Các từ hỏi thường gặp như: cái gì, điều gì, chuyện gì, việc gì… Việc dùng từ nào tùy thuộc vào bối cảnh giao tiếp, đối tượng mà người nói, người nghe đề cập đến. - Tiếng Anh: dùng đại từ nghi vấn: what v Khuôn hỏi: Ø Khuôn hỏi vật: - Có một số loại: + Từ hỏi có chức năng chủ ngữ: Ví dụ: - What make you think of doing such a thing? Cái gì đã khiến anh làm thế? -What make you decide? Điều gì đã làm bạn quyết định như vậy? Khuôn hình hai ngôn ngữ giống nhau: S – V – O + Sử dụng ngữ điệu hỏi. Trong tiếng Việt có thể sử dụng tiểu từ hình thái như Ví dụ trên sử dụng từ: thế, như vậy. + Trong tiếng Anh có trường hợp chuyển từ nghĩa hỏi vật sang nghĩa nguyên nhân Ví dụ: -What happened to make you change? Tại sao anh lại thay đổi như thế? - What made him say all those things? Tại sao cậu ấy lại nói vậy? + Từ hỏi có chức năng bổ ngữ: Tiếng anh: từ hỏi ở đầu câu: What does he want? Tiếng Việt: từ hỏi thường ở cuối câu. Cậu ta muốn gì? Ø Khuôn hỏi đối tượng chịu tác động của hành động: - Từ hỏi có chức năng bổ ngữ: Tiếng anh: từ hỏi what đặt ở đầu câu Tiếng việt: từ hỏi gì đặt ở cuối câu và kết hợp với động từ: làm, nói, muốn, cần… Ví dụ: - Cô ta đã làm gì tôi? What did she do to me? - Cô ta muốn làm gì vậy? What did she want to do? - Từ hỏi làm vai trò định tố của từ: Tiếng anh từ hỏi đặt đầu câu Tiếng việt từ hỏi đặt cuối hoặc giữa câu Ví dụ: - What did most of the students do? Phần lớn sinh viên làm việc gì? - What did books have to do with them? Những người không học hành cần gì đến sách vở? Từ những trường hợp dẫn trên ta có: Khuôn hỏi tiếng Việt: C _ V _ B? Khuôn hỏi tiếng Anh: O _ V _ S? Æ Khuôn hỏi về đối tượng và khuôn hỏi về vật trong tiếng Anh và tiếng Việt có điểm giống và khác nhau. Về trật tự thành phần câu, khuôn hỏi về vật giống nhau, khuôn hỏi về đối tượng chịu tác động khác nhau ở vị trí của sub và ob. b. Câu hỏi về người Trong tiếng Việt, câu hỏi về người thường dùng từ hỏi. Ví dụ: Ai vừa mới nói chuyện với bạn vậy? Anh ta là ai? Cậu gọi điện cho ai? Trong Anh ngữ, dùng từ hỏi « who » Ví dụ: Who was her father? Who wants a cup of coffee? Who was gone back to Dong Tinh, Hue Cau? Từ đó ta thấy tiếng Anh và tiếng Việt ta nhận thấy có khuôn hỏi người khái quát: Giống nhau: về chủ ngữ và định ngữ ² S – V –O Khác nhau: Việt: ² C – V – B Anh : ² O - V- S c. Câu hỏi về địa điểm, về thời gian, về cách thức hay tính chất có dùng từ hỏi. - Cũng có khuôn hình giống như trên. - Ví dụ như các câu hỏi về địa điểm : + Trong Anh ngữ: Where did you play football yesterday ? Where are you going? +Trong Việt ngữ là: Hôm qua bạn chơi bóng ở đâu? Cậu sống ở đâu? -Câu hỏi về thời gian Việt-Anh: Bao giờ cậu đi? Mấy giờ cậu đi ngủ? When will you have to leave? What time do you go to bed? d.Từ hỏi về cách thức thế nào, như thế nào, ra sao – How…, về nguyên nhân: vì sao, tại sao, vì lí do gì… – Why… Ví dụ: How was the journey? How do you mean “ smart clothes” How do you like your coffee? Từ hỏi về nguyên nhân: vì sao, tại sao, vì lí do gì – why Ví dụ: Why didn’t you decorate the house yourself? Why don’t we go out for a meal? · Từ những Ví dụ trên ta thấy, khi dùng câu hỏi, đối chiếu với câu hỏi không lựa chọn có từ và tổ hợp từ nghi vấn cần chú ý không chỉ 1 khả năng tương ứng như: who-ai, what-gì, which- cái gì, where – đâu… mà thường có nhiều tổ hợp từ đối ứng trong trong Anh- Việt ngữ: for what- để làm gì, for which reason- vì lí do nào, where to- tới đâu · Các đại từ nghi vấn trong Anh ngữ và Việt ngữ thường có vai trò chủ thể, chủ ngữ hoặc bổ ngữ Ví dụ: Who loves Fiona? What makes you cry? · Trong tiếng Anh và tiếng Việt, loại câu hỏi mà từ nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân (why-tai sao, for what reason, for which reason) đều cùng vị trí đầu câu, đều thực hiện chức năng trạng ngữ trong câu. Ví dụ: For what reason did many people leave for big cities? For which reason do birds migrate?các thành phố lớn? Vì lí do gì mà nhiều người bỏ quê hương để đế? Vì lí do nào mà chim di trú? · Trong trường hợp từ nghi vấn không phải là S thì trong Tiếng Việt không còn các tác tử (operators: auxiliaries, modals or tobe) đứng trước S của câu hỏi như trong tiếng Anh và từ nghi vấn “ai” đứng sau động từ trong tiêng Việt. Từ nghi vấn “who” trong tiếng Anh đứng đầu câu và dùng tác tử đặt trước S. Ví dụ: Who did you help? Who was woman with black hat? Bạn giúp ai? · Cuối câu Wh- question phải xuống giọng. Trong tiếng Việt không cần ngữ điệu · Trong tiếng Anh từ nghi vấn “ when” chỉ đứng đầu câu trong câu hỏi loại này. Thời gian trong câu trả lời phụ thuộc vào thì. Ví dụ: A: When you are going to get maried? B: Next year. A: When did you get maried? B: Two year ago. · Trong tiếng Việt từ “ khi nào, bao giờ, lúc nào..” đứng ở hai vị trí đầu và cuối câu. Khi đứng ở đầu câu, nó đề cập đến thời gian của hành động trong tương lai và nếu ở cuối câu thì nó đề cập đến hành động ở quá khứ Ví dụ: A: Khi nào em tốt nghiệp đại học? B: Sang năm. A: Em tốt nghiệp đại học khi nào? B: Năm ngoái. · Khi nào về phương tiện đi lại trong tiếng Anh, người ta thường dùng “how” (như thế nào) Ví dụ: A: How do you go to school? B: By bicycle. · Trong tiếng Việt thì nói đi “ bằng phương tiện gì” (by what) Ví dụ: A: Anh đi bằng phương tiện gì? B: Bằng xe máy. (còn tiếp) Được sửa bởi Trinh Thi Ngat ngày 25/11/09, 06:42 pm; sửa lần 2. Trinh Thi Ngat Tổng số bài gửi : 33 Join date : 13/10/2009 LikeDislike |