So sánh hai giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc

Soạn Sử 6 trang 21 sách Chân trời sáng tạo

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 trang 21, 22, 23, 24, 25, 26 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 4: Xã hội nguyên thủy của Chương 2: Thời kì nguyên thủy.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 4 chương 2 trong sách giáo khoa Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn Sử 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy

Dựa vào sơ đồ 4.1 và thông tin bên dưới, em hãy cho biết:

  • Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
  • Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy?

Trả lời:

Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển : vượn cổ=> người tối cổ=> người tinh khôn.

Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy thể hiện ở tổ chức xã hội qua từng giai đoạn:

  • Giai đoạn người tối cổ: con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ
  • Giai đoạn người tinh khôn: xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.

II. Đời sống vật chất của người nguyên thủy

1. Lao động và công cụ lao động

  • Lao động có vai trò như thế nào trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy
  • Dựa vào các hình 4.2, 4.4, 4.5, 4.6 và thông tin bên dưới, em hãy kể tên những công cụ lao động của người nguyên thủy. Những công cụ đó được dùng để làm gì?
  • Quan sát hình 4.7, em có đồng ý với ý kiến: bức vẽ trong La-xco mô tả những con vật là đối tượng săn bắt của người nguyên thủy khi họ đã có cung tên? Tại sao?

Trả lời:

  • Lao động giúp con người phát triển trí thông minh, đôi bàn tay con người cũng dần trở lên khéo léo, cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động giúp con người người từng bước tự cải biến mình và cuộc sống của chính minh
  • Những công cụ lao động của người nguyên thủy như Rìu tay Tan-da-ni-a châu Phi, mảnh tước, rìu đá.
  • Công dụng của công cụ lao động: Từ rìu đá, con người đã biết chế tác thành lưỡi cuốc và đồ dùng bằng gốm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt dễ dàng hơn. Từ việc chỉ biết săn bắt, con người dần dần biết cách chăn nuôi và trồng trọt. Từ đó giúp con người tự tạo ra được lương thực, thức ăn cần thiết để đảm bảo cuộc sống của mình.
  • Em đồng ý với ý kiến này bởi trong bức tranh là hình ảnh của rất nhiều những con vật chạy nhanh chính vì thế việc săn bắt chúng rất là khó. Sự ra đời của cung tên là bước đệm giúp cho con người dễ dàng săn bắt được chúng mà không một vũ khí nào thời ấy có thể dễ dàng thuận tiện giúp con người hơn. Chính vì thế bức tranh được đánh giá là những người nguyên thủy săn bắt khi đã có cung tên.

2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi

  • Quan sát hình 4.8, em hãy cho biết đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam [Cách thức lao động, vai trò của lửa trong đời sống của họ]
  • Những chi tiết nào trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật?

Trả lời:

- Đời sống nguyên thủy ở Việt Nam: họ sống phụ thuộc vào tự nhiên với:

  • Cách thức lao động:
    • Họ di chuyển từ khu rừng này sang khu rừng khác để kiếm ăn
    • Phụ nữ trẻ em hái lượm, các loại quả hạt
    • Đàn ông nhận các công việc nặng nhọc nguy hiểm như săn bắt thú rừng
    • Họ thuần dưỡng các con vật , chăn nuôi, trồng ngũ cốc, rau quả
  • Họ đã biết cách sử dụng lửa để nấu chín đồ ăn, xua đuổi thú dữ, sưởi ấm,...

- Những chi tiết trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật như:

  • Con người đã biết thuần dưỡng ngựa để di chuyển
  • Săn bắt các động bật nhỏ như trâu, dê, bò,... để chăn nuôi

III. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy

  • Em hãy quan sát hình 4.11 và cho biết người nguyên thủy đã khắc hình gì trong hang Đồng Nội?

Trả lời:

  • Người nguyên thủy đã khắc hình các trang sức đội đầu trong hang Đồng Nội.

Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng

Luyện tập

1. Em hãy nêu sự tiến triển về công cụ lao động, cách thức lao động của người nguyên thủy

2. Em hãy hoàn thành bảng dưới đây:

Nội dung

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đặc điểm cơ thể

Công cụ và phương thức lao động

Tổ chức xã hội

Trả lời:

1. Tiến triển về công cụ lao động:

Người tối cổNgười tinh khôn
Công cụ lao độngsử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơrìu đá mài lưỡi, cung tên, lao
Cách thức lao độngsăn bắttrồng trọt và chăn nuôi

2. Hoàn thành bảng như sau:

Nội dung

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đặc điểm cơ thể

- Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.

- Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,…

- Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.

- Dáng đứng thẳng [như người ngày nay].

- Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.

- Lớp lông mỏng không còn.

Công cụ và phương thức lao động

sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ để săn bắt

rùi đá mài lưỡi, cung tên, lao để trồng trọt, chăn nuôi

Tổ chức xã hội

con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ

xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.

Vận dụng

3. Theo em lao động có vai trò như thế nào đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay?

4. Vận dụng kiến thức bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh họa đời sống lao động của người nguyên thủy bên dưới theo 2 chủ đề:

+ Chủ đề 1: Cách thức lao động của người tối cổ

+ Chủ đề 2: Cách thức lao động của người tinh khôn

Trả lời:

3. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.

4. Sắp xếp như sau:

+ Chủ đề 1: Cách thức lao động của người tối cổ: 1, 2, 4

+ Chủ đề 2: Cách thức lao động của người tinh khôn: 2, 3, 6

Cập nhật: 07/10/2021

Câu hỏi 1 trang 21 Lịch Sử lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?

Lời giải:

- Xã hội nguyên thủy đã trải qua các giai đoạn: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.

Hoàn thành bảng sau skg 9 bài 21/82 [Lịch sử - Lớp 9]

1 trả lời

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng [Lịch sử - Lớp 5]

5 trả lời

Thành Thăng Long có tên gọi khác là gì [Lịch sử - Lớp 4]

3 trả lời

Xã hội nguyên thủy [hay còn gọi là công xã thị tộc] là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.

Người San ở hoang mạc Kalahari, [ảnh năm 1892]

Tiến hóa loài người

Hộp này:

  • xem
  • thảo luận
  • sửa

−10 —

−9 —

−8 —

−7 —

−6 —

−5 —

−4 —

−3 —

−2 —

−1 —

0 —

Vượn
dạng người

Nakalipithecus

Ouranopithecus

Sahelanthropus

Orrorin

Ardipithecus

Australopithecus

Homo habilis

Homo erectus

Neanderthal

Homo sapiens

Vượn cổ xưa

Phân tách
LCA-Gorilla

Có thể đi hai chân

Phân tách
LCA-Tinh tinh

Bắt đầu đi hai chân

Đồ đá sơ khai

Rời châu Phi sớm nhất

Dùng lửa

Đến châu Âu

Nấu ăn

Quần áo

Tiếng nói

Người hiện đại


P
l
e
i
s
t
o
c
e
n
e


P
l
i
o
c
e
n
e


M
i
o
c
e
n
e


H

o

m

i

n

i

d

s

Tỷ lệ trục: Ma [triệu năm]
Xem thêm: Tiến hóa sự sống

Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]

Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy, như người Hadza [2][3], San [4][5] [Châu Phi], Sentinel [6] [Châu Á], Vanuatu [Châu Đại Dương],...

Người tinh khôn với số lượng nhất định, kế thừa lối sống linh trưởng tổ tiên, đã tổ chức thành thị tộc là những nhóm người gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau, thậm chí do cùng một bà mẹ đẻ ra [hay gọi là có quan hệ huyết thống với nhau], sống quây quần cùng làm chung ăn chung [7].

Người tinh khôn có khả năng ăn tạp, ban đầu sống dựa theo hái lượm cây trái và săn bắt các con thú. Bên cạnh kỹ năng tự kiếm ăn, họ đã biết hợp sức nhau săn đuổi, tức là dùng số đông người bao vây lấy bầy động vật, dồn cho chúng lao xuống vực, sau đó mới ném đá, phóng lao xuống cho chúng chết hẳn. Vì vậy, những công việc như thế, luôn đòi hỏi sự phối hợp ăn ý với nhau.[7]

Theo mô tả trong sách giáo khoa tại Việt Nam thì trong nội bộ thị tộc, người ta không phân biệt đâu là của anh và đâu là của tôi. Nói cách khác, trong thị tộc không có sở hữu tư nhân, nhưng có sở hữu của thị tộc.[7] Tuy nhiên, là một động vật xã hội thì trong thị tộc có sự phân chia đẳng cấp nhất định. Sự phân chia này xác định nhiệm vụ của cá thể trong các hoạt động có tổ chức khi săn bắt hoặc tranh chấp lãnh thổ. Tại các thị tộc khác nhau thì quan hệ quyền lực của đẳng cấp với nhau là khác nhau, giống như các dân tộc hiện đại đang có những tập quán khác nhau.

Mỗi thị tộc chiếm cứ một khu vực xác định, tức lãnh thổ của thị tộc. Sự phát triển không đều của các thị tộc, gồm có hoặc phát triển lên và phân chia ra các thị tộc mới, hoặc tàn lụi do bệnh tật hay tai biến, cùng với xâm lấn lãnh thổ của thị tộc khác, dẫn đến lãnh thổ có thể thay đổi. Áp lực dân số từ các thị tộc phát triển hơn, dẫn đến các biên giới lãnh thổ thay đổi theo định hướng nhất định, tạo ra hiện tượng gọi là Các dòng di cư sớm thời tiền sử.

 

Người Vanuatu tạo lửa, 2005

 

Người San hiện tại

Việc phát hiện ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to lớn. Trước kia con người chỉ biết sử dụng đá để làm công cụ. Cho tới khoảng 4000 năm TCN, con người đã phát hiện ra đồng kim loại. Đồng kim loại rất mềm, nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và chì cho đồng cứng hơn, gọi là đồng thau. Từ đó, người ta đã đúc ra được các loại rìu, cuốc, thương giáo, lao, mũi tên, trống đồng,v.v...[7]. Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và dùng đồ sắt để làm lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm, dao găm, v.v...

Nhờ có công cụ kim khí, con người có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn có của dư thừa...

Do có công cụ lao động mới, tức sự xuất hiện các công cụ kim loại, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, tạo ra nhiều của cải hơn đến nỗi dư thừa, hoặc lợi dụng vị trí hay uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn.[7]

Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

  1. ^ Người cùng với tinh tinh và bonobo là 3 loài họ hàng với nhau.

  1. ^ Lịch sử, lớp 10. Người Kể Sử, 2017.
  2. ^ Marlowe, F. W. [2010]. The Hadza: Hunter-Gatherers of Tanzania. Berkeley: Univ. California Press. ISBN 978-0-520-25342-1.
  3. ^ Ndagala, D. K.; Zengu, N. [1994]. “From the raw to the cooked: Hadzabe perceptions of their past”. Trong Robert Layton [biên tập]. Who needs the past?: indigenous values and archaeology. London: Routledge. tr. 51–56. ISBN 0415095581.
  4. ^ Barnard, Alan [2007]. Anthropology and the Bushman. Oxford: Berg. tr. 4–7. ISBN 9781847883308.
  5. ^ “Who are the San? – San Map [Click on the image to enlarge]”. WIMSA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Earth from Space: North Sentinel Island”. Cơ quan vũ trụ châu Âu [ESA]. ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015. The 72-square-kilometre-area North Sentinel Island is home to the fiercely independent Sentinelese tribe, known to reject any contact with outsiders. The Indian government carried out its 2001 census of the Island from a distance, counting a total population of 21 males and 18 females, although other estimates range higher, to a maximum of 500.
  7. ^ a b c d e Lịch sử 6 [Sách Giáo viên]. Nhà xuất bản Giáo dục. 2002.

2. Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2002

  • Cổ nhân loại học
  • Nhân loại học
  • Người tối cổ
  • Người tinh khôn
  • Tiến hóa loài người
  • Cái nôi của nhân loại
  • Tiến trình tiến hóa loài người
  • Các dòng di cư sớm thời tiền sử
  • The Incredible Human Journey, phim tài liệu
  • Primitive culture, sách do Edward Burnett Tylor xuất bản năm 1871
  • Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy

  • Chế độ công xã nguyên thủy tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Công xã thị tộc tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xã_hội_nguyên_thủy&oldid=68175585”

Video liên quan

Chủ Đề