Sự dụng Công thức tính nhanh để tính năng lượng cho một bệnh nhân nữ 60 kg dạng nằm viện

Trung bình lượng dịch uống hàng ngày vào khoảng 2,5 L. Lượng cần thiết để bù vào lượng mất từ nước tiểu và các nguồn khác là khoảng 1 đến 1,5 L/ngày ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, trên cơ sở ngắn hạn, một thanh niên trẻ trung bình có chức năng thận bình thường có thể uống ít nhất 200 mL nước mỗi ngày để bài tiết chất thải nitơ và các chất thải khác do quá trình trao đổi chất tế bào. Cần nhiều hơn ở những người bị suy giảm khả năng cô đặc nước tiểu. Khả năng cô đặc nước tiểu mất trong

  • Những người uống ethanol, phenytoin, lithium, demeclocycline, hoặc amphotericin B

  • Những người có dùng lợi liệu thẩm thấu [ví dụ, do chế độ ăn giàu chất đạm hoặc tăng đường huyết]

Mất nước bắt buộc khác chủ yếu là mất qua phổi và da, bình quân từ 0,4 đến 0,5 mL/kg/h hoặc khoảng 650 đến 850 mL/ngày ở người lớn 70 kg. Với sốt, cho mỗi độ C ở nhiệt độ cao hơn bình thường có thể mất từ 50 đến 75 mL/ngày. Mất qua đường tiêu hóa thường không đáng kể, trừ khi có nôn, tiêu chảy, hoặc cả hai. Mất mồ hôi có thể là đáng kể trong thời gian tiếp xúc với môi trường nóng hoặc tập thể dục quá mức.

Lượng nước uống được điều hòa bởi khát. Khát được gây ra bởi các thụ thể trong mặt trước bên vùng dưới đồi, đáp ứng với sự tăng áp lực thẩm thấu huyết tương [chỉ khoảng 2%] hoặc giảm thể tích dịch cơ thể. Hiếm khi rối loạn chức năng vùng dưới dưới đồi sẽ làm giảm khả năng khát.

Nước bài tiết qua thận được điều chỉnh chủ yếu bằng vasopressin [ADH]. Vasopressin được giải phóng từ thùy sau tuyến yên sau và kết quả là tăng tái hấp thu nước trong ống lượn xa. Sự giải phòng Vasopressin được kích thích bởi một trong những điều sau đây:

  • Tăng áp lực thẩm thấu huyết tương

Vasopressin giải phóng có thể bị suy giảm bởi một số chất nhất định [ví dụ ethanol, phenytoin], do các khối u hoặc các rối loạn thâm nhiễm ảnh hưởng đến thùy sau tuyến yên và do chấn thương não. Trong nhiều trường hợp, một nguyên nhân cụ thể không thể được xác định.

Uống nước làm giảm áp lực thẩm thấu huyết tương. Áp lực thẩm thấu huyết tương thấp ức chế bài tiết vasopressin, cho phép thận tạo ra nước tiểu pha loãng. Khả năng pha loãng của thận khỏe mạnh ở người trưởng thành trẻ tuổi tương đương lượng nước uống tối đa hàng ngày có thể lên đến 25 L; lượng lớn hơn nhanh chóng làm giảm áp lực thẩm thấu huyết tương.

Posted by PHAN THÀNH HIẾU

Nhu cầu năng lượng cho cơ thể hàng ngày là cần thiết cho hoạt động sống. Chúng ta cần biết cơ bản nhu cầu của từng loại chất dinh dưỡng để có thực đơn tương đối hợp lý để mang lại sức khỏe hàng ngày.

Các bước tính nhu cầu năng lượngcác chất dinh dưỡng:

1. Tính CÂN NẶNG LÝ TƯỞNG [CNLT]

 CNLT = [ chiều cao [cm] – 100 ] x 0.9     kg

2. Tính NHU CẦU NĂNG LƯỢNG [NCNL]

Lao động NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Nam Nữ
Nhẹ CNLT x 30 Kcal/kg/ngày CNLT x 25 Kcal/kg/ngày
Trung Bình CNLT x 35 Kcal/kg/ngày CNLT x 30 Kcal/kg/ngày
Nặng CNLT x 45 Kcal/kg/ngày CNLT x 40 Kcal/kg/ngày

3. Tính NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG.

Các chất bột đường: 55 – 60% so với tổng năng lượng. [Với 1g chất bột đường cung cấp 4 kcal]. Chọn các thực phẩm hấp thu chậm như: gao mầm, gạo tím than Sóc Trăng, gạo ST đỏ, khoai, bắp…..

Các chất đạm: 15 – 20% so với tổng năng lượng.  [Với 1g chất đạm cung cấp 4 kcal]. Chọn các loại cá, hải sản, thịt nạt bỏ da, đậu hủ…

Các chất béo: tối đa 25% so với tổng năng lượng. [Với 1g chất béo cung cấp 9 kcal]. Chọn các loại dầu thực vật, mỡ cá….

4. Ví dụ minh họa:  Tính NHU CẦU NĂNG LƯỢNG của 1 phụ nữ : cao 160cm, lao động ở mức trung bình.

– Cân nặng lý tưởng: CNLT = [160 – 100] x 0.9 = 54 kg

– Nhu cầu năng lượng: NCNL = 54 x 30 Kcal/kg/ngày = 1620 Kcal.

– Nhu cầu các chất dinh dưỡng:

+ Chất  bột đường:  [ 1620 Kcal x 60%] / 4 = 243 gram

+ Chất đạm: [ 1620 Kcal x 20%] / 4 = 81 gram

+ Chất béo:  [ 1620 Kcal x 20%] / 9 = 36 gram

[Trích dẫn: Tủ sách Trung tâm Dinh Dưỡng TP.HCM].

Sưu tầm: Phan Thành Hiếu [0909 399 480]

E-mail:

Việc tính được nhu cầu năng lượng cả ngày để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý là vấn đề khá quan trọng trong dinh dưỡng. Đây chính là cốt lõi của một chế độ ăn cân bằng, lành mạnh nhằm tránh tình trạng thiếu hụt cũng như dư thừa năng lượng - căn nguyên của các căn bệnh liên quan đến lối sống.

1. Nhu cầu năng lượng là gì?

Nhu cầu năng lượng là số năng lượng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và phát triển của cơ thể. Tất cả tế bào cần năng lượng để chuyển hóa và cơ thể cần năng lượng cho nhu cầu vận động hằng ngày.

Mỗi cá thể, mỗi độ tuổi, mỗi giới tính, mỗi loại hình công việc khác nhau sẽ có nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng khác nhau. Kể cả khi hai người cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng làm một loại công việc giống nhau nhưng hai người này sẽ có nhu cầu năng lượng khác nhau. Sự khác nhau này là do:

  • Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản khác nhau.
  • Hoạt động hàng ngày khác nhau.
  • Di truyền, khả năng phát triển và tăng trưởng khác nhau.
  • Nhu cầu năng lượng cho tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa năng lượng khác nhau do khẩu phần ăn khác nhau.

Ở trẻ em, năng lượng còn cần để lớn lên và phát triển nên nhu cầu năng lượng của chúng cao hơn người lớn một cách tương đối. Ngoài ra, phụ nữ mang thai và cho con bú cũng sẽ có nhu cầu năng lượng cao hơn so với người trưởng thành.

Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể [Nguồn ảnh: ST]

2. Cách tính năng lượng tiêu hao trong ngày

Tổng năng lượng tiêu hao trong ngày [TEE - Total Energy Expenditure] sẽ bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và nhu cầu năng lượng cho các hoạt động.

2.1. Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản

Là phần năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể ở trang thái hoạt động tối thiểu [khi cơ thể ở trạng thái không hoạt động thể lực lẫn tinh thần [ngủ sâu]. Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản thường chiếm 50 - 75% nhu cầu năng lượng toàn bộ trong ngày.

► Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản

- Cấu trúc cơ thể:

Trong cơ thể, các cơ quan khác nhau có nhu cầu năng lượng khác nhau. Ví dụ: cơ, não, gan có nhu cầu năng lượng cao. Còn xương và mô mỡ có nhu cầu năng lượng thấp. Vì vậy, đối với người có hoạt động thể lực nhiều hơn, có khối cơ nhiều hơn thì sẽ có nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản cao hơn.

Người có cơ bắp sẽ có nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản cao hơn [Nguồn ảnh: ST]

- Giới tính:

Do nữ có mô mỡ nhiều hơn nam nên nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản của nữ thấp hơn nam từ 10 - 12%.

- Tuổi:

Sự giảm dần chuyển hóa cơ bản theo lứa tuổi có liên quan chặt chẽ với sự giảm khối nạc của cơ thể. Do đó, chuyển hóa cơ bản theo độ tuổi sẽ giảm dần theo thời gian từ 10 - 20%. Chuyển hóa cơ bản ở trẻ em > người lớn > người già.

Ví dụ: Người đàn ông độ tuổi từ 18 - 30 có chuyển hóa cơ bản 24 calo/kg/ngày sẽ giảm dần đều từ 30 đến 60 tuổi chỉ còn 20 calo/kg/ngày.

Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản sẽ giảm dần theo thời gian [Nguồn ảnh: ST]

- Phụ nữ mang thai: 

Từ tháng thứ 6 đến tháng 9 chuyển hóa cơ bản tăng lên 20% so với bình thường.

- Thiếu và thừa dinh dưỡng:

Sau một thời gian bị thiếu dinh dưỡng, năng lượng ăn vào thấp hơn nhu cầu thì chuyển hóa cơ bản có thể giảm xuống tới 20 - 30% so với bình thường.

- Nhiệt độ cơ thể:

Nhiệt độ cơ thể tăng 1 độ C, chuyển hóa cơ bản tăng 10%. 

Nhiệt độ cơ thể cũng ảnh hưởng chuyển hóa cơ bản của cơ thể [Nguồn ảnh: ST]

Chúng ta có thể đo chuyển hóa cơ bản bằng các thiết bị chuyên biệt nhưng các phương pháp đo này thường khá tốn kém nên để tính nhanh, chúng ta dùng công thức tính như sau:

♦ Công thức tính chỉ số chuyển hóa cơ bản [BMR] theo trọng lượng và chiều cao:

- Nữ: BMR = 655 + [9,6 x số cân nặng] + [1,8 x chiều cao] - [4,7 x số tuổi].

- Nam: BMR= 66 + [13,7 x số cân nặng] + [5 x chiều cao] - [6,8 x số tuổi].

[Đơn vị: Cân nặng [kg]; chiều cao [cm]].

♦ Hoặc chúng ta có thể tính nhanh theo công thức đơn giản sau đây [mức độ chính xác kém hơn công thức trên]:

- Nam: BEE [Basal Energy Expenditure] = 24 calo/kg/ngày.

- Nữ: BEE = 22 calo/kg/ngày.

Ví dụ: Nam có cân nặng 62kg thì BEE =  24*62 = 1.488 calo/ngày.

Lưu ý: Số cân nặng là cân nặng chuẩn theo chiều cao.

2.2. Nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày

Nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày được tính bằng một hệ số tùy thuộc vào loại hình lao động, ngành nghề, công việc..., còn gọi là chỉ số hoạt động.

Mức độVí dụHệ số
Thụ độngNhững công việc chỉ ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài như thợ may, nghề thêu, nhân viên đánh máy, nhân viên văn phòng, bảo vệ, thu ngân, họa sĩ, nhạc công, tài xế, nhân viên làm phòng thí nghiệm...1,2
NhẹNhững công việc đòi hỏi phải thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và không mang vác nặng trong một thời gian dài.1,375
Trung bìnhGiữ trẻ, nhân viên vệ sinh nhà cửa, phục vụ nhà hàng...1,55
Năng độngNhững ngành nghề lao động chân tay như thợ hồ, nông dân, nghề mộc.1,725
Rất tích cựcVận động viên trong thời gian tập luyện chuẩn bị thi đấu, phu bốc xếp hàng hóa... nói chung, đây là mức rất khó đạt được, đòi hỏi vận động cơ bắp tích cực trong thời gian dài.1,9

► Công thức Harris Benedict

- Hoạt động thụ động: BMR*1,2

- Hoạt động nhẹ: BMR*1,375

- Hoạt động trung bình: BMR*1,55

- Hoạt động năng động: BMR*1,725

- Hoạt động rất tích cực:  BMR*1,9

=> Vậy tổng năng lượng tiêu hao: TEE = BEE *chỉ số hoạt động.

3. Cách tính nhu cầu năng lượng cho người trưởng thành

TE = TEE + E [tập luyện] + E [nhu cầu đặc biệt]

  • TE: tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày.
  • TEE: tổng năng lượng tiêu hao.
  • E [tập luyện]: nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể dục thể thao ngoài công việc hàng ngày.
  • E [nhu cầu đặc biệt]: nhu cầu cho các trạng thái cơ thể đặc biệt: trẻ em đang phát triển, phụ nữ mang thai, hoặc cho con bú…

3.1. Nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể lực

Mức tiêu hao năng lượng trung bình mỗi giờ cho các môn thể thao theo các mức độ sau:

  • Nặng [chạy bộ pace dưới 6; bơi lội; judo; boxing…]: 400 calo/giờ.
  • Trung bình [chạy bộ pace từ 7 trở lên; cầu lông; đá bóng; bóng rổ; bóng chuyển; tennis; chạy xe đạp…]: 300 calo/giờ.
  • Nhẹ [đi bộ chậm; bowling; gofl; cưỡi ngựa; bóng chày…]: 200 calo/giờ.

Chạy bộ với tốc độ trung bình tiêu hao 300 calo/giờ [Nguồn ảnh: ST]

3.2. Nhu cầu cho các trạng thái cơ thể đặc biệt

Tại thời điểm 1 tháng sau sinh, nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng, sau đó giảm còn khoảng 3% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho đến tuổi dậy thì tăng lên 4%.

Nhu cầu năng lượng cho thai phụ trong 3 tháng đầu tương đương với mức chưa có thai [tức là người trưởng thành]. Trong 3 tháng giữa tăng thêm 360 calo/ngày và 3 tháng cuối tăng 475 calo/ngày.

Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 2012, nhu cầu năng lượng ở phụ nữ trong thời kỳ cho con bú được chia làm hai nhóm: Nhóm bà mẹ ăn uống tốt và tăng cân đủ trong quá trình mang thai cần tăng thêm 505 calo/ngày. Và nhóm ăn uống kém và tăng cân kém là 675 calo/ngày.

Phụ nữ mang thai có nhu cầu năng lượng cao hơn bình thường [Nguồn ảnh: ST]

4. Thực hành cách tính nhu cầu năng lượng cho người trưởng thành

Ví dụ: Nữ có cân nặng 52kg [cân nặng chuẩn theo chiều cao], làm việc văn phòng thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và có chạy bộ 30 phút mỗi ngày với tốc độ trung bình. Tính nhu cầu năng lượng và phân bổ các chất dinh dưỡng cho hợp lý?

Cách tính nhu cầu năng lượng cho nhân viên văn phòng [Nguồn ảnh: ST]

4.1 Xác định nhu cầu năng lượng

- Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản: BEE = 22 * 52 = 1.144 calo/ngày.

- Nhu cầu cho hoạt động hàng ngày: TEE =  BEE*1,375 = 1.144*1,375 = 1.573 calo/ngày.

- Nhu cầu cho tập luyện: E = 300*0.5 = 150 calo/ngày.

- Tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày: TE = TEE + E = 1.573 + 150 = 1.723 calo/ngày.

4.2. Phân bổ năng lượng cho các chất dinh dưỡng chính

- Chất bột đường: 1.723 * 60% = 1.033 calo/ngày [~258,45 g/ngày].

- Chất đạm: 1.723 * 15% = 258,45 calo/ngày [~ 64,6 g/ngày] => chất đạm thực vật 70% [45g/ngày] và chất đạm động vật 30% [20g/ngày].

- Chất béo: 1.723 * 25% = 430,75 calo/ngày [~ 48 g/ngày].

[Lưu ý: Cách tính nhu cầu năng lượng trên đây chỉ là ước lượng, tương đối do nhu cầu năng lượng khác nhau giữa các cá thể khác nhau. Vì vậy, bằng việc theo dõi cân nặng, bạn có thể điều chỉnh nhu cầu năng lượng hàng ngày tăng lên hoặc giảm xuống cho phù hợp].

5. Kết luận

Hi vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn biết cách tính nhu cầu năng lượng hàng ngày và phân bổ năng lượng cho bữa ăn một cách hợp lý để luôn khỏe mạnh.

Nguồn: Sưu tầm và tổng hợp.

Video liên quan

Chủ Đề