Tài sản của nhà nước thuộc quyền sở hữu của ai

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

 Bộ luật dân sự 2005  Sở hữu nhà nước

Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước là gì?

Nội dung này được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tư vấn như sau:

  • Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005

    Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước Bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.


Nguồn:

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

I. Quyền sở hữu:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

II. Quyền chiếm hữu

1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

III. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a] Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b] Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c] Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

d] Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ] Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan;

e] Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định trên là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

IV. Chiếm hữu ngay tình và không ngay tình

1. Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

2. Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

V. Chiếm hữu liên tục

1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu.

VI. Chiếm hữu công khai

1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu.

VII. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu

1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.

2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

3. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.

VIII. Bảo vệ việc chiếm hữu

Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

IX. Thực hiện quyền chiếm hữu:

1. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản

a] Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

b] Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao do xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

3. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự

a] Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.

b] Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.

c] Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao do xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

X. Quyền sử dụng 

1. Quyền sử dụng: Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Quyền sử dụng của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

3. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

XI. Quyền định đoạt

1. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

2. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

3. Quyền định đoạt của chủ sở hữu: Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

4. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu: Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

5. Hạn chế quyền định đoạt

a] Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.

b] Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.

Bên cạnh những tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của từng chủ sở hữu riêng biệt, pháp luật còn quy định về những tài sản chung thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi người trên đất nước Việt Nam, những tài sản chung đó gọi là tì sản thuộc sở hữu toàn dân. Vậy tài sản thuộc sở hữu toàn dân là gì? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

1.Khái niệm sở hữu toàn dân

Sở hữu là phương tiện để các chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản. Theo đó, sở hữu toàn dân được hiểu là tất cả các công dân đều có quyền sở hữu những tài sản chung của quốc gia, dân tộc. Trong sở hữu toàn dân tất cả mọi chủ thể đều có quyền bình đẳng, tức quyền sở hữu của các chủ thể trong cùng một điều kiện như nhau đối với cùng một tài sản là như nhau, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo,…

2.Khái niệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Những tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân được quy định tại điều 197 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

"Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý"

Theo đó tài sản thuộc sở hữu toàn dân là đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý như: đường xá, cầu, công viên,…đều thuộc sở hữu của toàn dân. Nhân dân có quyền sử dụng, khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Tuy nhiên vì là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên chủ thể có quyền đối với tài sản rất đông. Vì vậy cần phải có một chủ thể đứng ra đại diện và thống nhất quản lý tài sản, chủ thể đó chính là Nhà nước. Bởi vì Nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, Nhà nước đại diện cho quyền, lợi ích của toàn thể nhân dân dân. Khoản 2 điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi nhận: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Nhà nước đại diện cho nhân dân nắm mọi tư liệu sản xuất chủ yếu trong tay để thực hiện sứ mệnh xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Quan điểm về tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện, thống nhất quản lý trong Bộ luật dân sự 2015 là đi theo định hướng mà Hiến pháp đã xây dựng. Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Nhà nước là đại diện và thống nhất quản lý các tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân. Bằng quyền năng của mình Nhà nước tự cho mình các quyền năng của một đại diện, và thực hiện theo một trình tự nhất định, nhưng điều đó không có nghĩa là quyền năng của Nhà nước đối với tài sản chung là vô tận. Nhà nước thực hiện quyền trong phạm vi vì lợi ích của nhân dân, và theo quy định của pháp luật như những chủ thể khác. Quyền của Nhà nước đối với tài sản cũng phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là những tài sản chung mà mọi người dân đều là chủ thể có quyền đối với tài sản đó. Để đảm bảo cho việc sử dụng của nhân dân, tối đa hóa lợi ích của nhân dân trong việc sử dụng tài sản chung đi đôi với việc giữ gìn, bảo vệ tài sản, Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền lợi ích của nhân dân, tự cho mình chức năng làm đại diện, thống nhất quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản chung của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những quy định của pháp luật về tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Luật Hoàng Anh

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề