Tại sao công nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ còn kém phát triển

Soạn văn 9 tập 1 ngắn nhất

Soạn văn 9 tập 2 ngắn nhất

Bài soạn văn lớp 9 siêu ngắn

Giải VNEN tiếng Anh 9 tập 1

Giải VNEN tiếng Anh 9 tập 2

Câu hỏi xoay quanh Địa lý 9

Giải môn Giáo dục công dân lớp 9

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ [tiếp theo] giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

   – Diện tích đất canh tác ít, đất ở các đồng bằng kém màu mỡ.

   – Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường, n hiều thiên tai: bão, lũ, hạn, nạn cát bay [ở ven biển].

   – Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp nhìn chung còn kém phát triển.

   – Xác định các vùng nông – lâm kết hợp.

   – Nêu ý nghĩa của việc trồng rừng ở Bắc Trung Bộ.

Vùng nông – lâm kết hợp: phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Tây Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế và xen kẽ ở vùng núi thuộc các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình.

   – Ý nghĩa của việc trồng rừng ở Bắc Trung Bộ:

      + Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy…

      + Tạo việc làm cho người dân, mang lại giá trị kinh tế lớn, nâng cao đời sống dân cư.

      + Tăng độ che phủ đất, hạn chế thiên tai

      + Bảo vệ đa dạng hóa sinh vật, các nguồn gen quý, là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, có nhiều lâm sản quý, điều hòa khí hậu, cân bằng môi trường sinh thái, điều tiết nguồn nước ngầm.

    Giai đoạn 1995-2002, giá trị sản xuất công nghiệp Băc Trung Bộ tăng nhanh và tăng liên tục từ 3705 tỉ đồng lên 9883,2 tỉ đồng, tăng gấp 2,7 lần.

    Các cơ sở khai thác khoáng sản: thiếc [Nghệ An], crom [Thanh Hóa], titan [Hà Tĩnh], đá vôi [Thanh Hóa].

   Các tuyến đường:

      + Quốc lộ 7 [Vinh – cửa khẩu Nậm Cấn – Lào].

      + Quốc lộ 8 [Vinh – cửa khẩu Cầu Treo –Lào].

      + Quốc lộ 9 [Đông Hà – cửa khẩu Lao Bảo- Lào].

   – Ý nghĩa của các tuyến quốc lộ 7,8,9:

      + Các quốc lộ 7,8,9 là những tuyến đường ngang giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng phía Tây, phân bố lại dân cư, hình thành mạng lưới đô thị mới.

      + Nối liền tới các cửa khẩu, giúp tăng cường giao lưu với các nước láng giềng.

   Các địa điểm du ịch nổi tiếng của vùng: Bãi biểm Sầm Sơn, bãi biển của Lò, quê Bác ở Nam Đàn- Nghệ An, Thành phố Huế,…

Thanh Hóa: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm.

   – Vinh: cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng

   – Hà Tĩnh: chế biến lâm sản.

   – Đồng Hới: sản xuất vật liệu xây dựng.

   – Đông Hà: chế biến lương thực thực phẩm.

   – Huế: cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng.

* Nông nghiệp

   – Thành tựu:

      + Sản lượng lương thực tăng nhanh. Bình quân lương thực trên đầu người từ 235,2 kg [năm 1995] lên 346,9 kg [năm 2005].

      + Đa dạng hóa cơ cấu nền nông nghiệp.

      + Sản xuất nông nghiệp đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa và đa dạng hóa

      + Đã hình thành các mô hình nông -lâm kết hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường.

   – Khó khăn:

      + Diện tích đất canh tác ít, đất ở các đồng bằng kém màu mỡ.

      + Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường, nhiều thiên tai: gió phơn, bão, lũ, hạn, nạn cát bay [ở ven biển].

      + Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp nhìn chung còn kém phát triển.

      + Đời sống nhân dân còn khó khăn, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.

* Công nghiệp

   – Thành tựu:

      + Giá trị sản xuất công nghiệp tăng khá nhanh [thời kì 1995 – 2002 tăng hơn 2,6 lần, từ 3705,2 tỉ đồng lên 9883,2 tỉ đồng].

      + Cơ cấu ngành công nghiệp đang định hình:

      + Hai ngành quan trọng hàng đầu là công nghiệp khai thác và công nghiệp vật liệu xây dựng.

      + Các ngành công nghiệp chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, dệt – may, cơ khí nông cụ, thủy điện… với quy mô vừa và nhỏ đã được phát triển ở hầu hết các địa phương.

      + Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ cũng như việc cung ứng nhiên liệu, năng lượng đang được cải thiện.

      + Đang thu hút nhiều dự án đầu tư của trong nước và của nước ngoài.

      + Quy mô các trung tâm công nghiệp được mở rộng, cơ cấu ngành công nghiệp của mỗi trung tâm đa dạng hơn. Các trung tâm công nghiệp quan trọng [quy mô vừa] là: Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế.

   – Khó khăn:

      + Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, nhất là mạng lưới năng lượng.

      + Còn hạn chế về điều kiện kĩ thuật, vốn đầu tư.

Bắc Trung Bộ nhiều điều kiện để phát triển du lịch:

      + Tài nguyên du lịch tự nhiên: nhiều bãi biển: Sầm Sơn [Thanh Hóa], Cửa Lò [Hà Tĩnh], Nhật Lệ [ Quảng Bình], Lăng Cô [Huế]; nhiều thắng cảnh, hang động: Phong Nha – Kẻ Bảng, động Thiên Đường, hang Sơn Đoòng [Quảng Bình].

      + Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm các di tích văn hóa -lịch sử, chùa, lễ hội: Ngã ba Đồng Lộc, Cố đô Huế, chùa Thiên Mụ, quê Bác Hồ, mộ đại tướng Võ Nguyên Giáp, lễ hội Hoa Sen [Nghệ An], ẩm thực Huế, nhã nhạc cung đình Huế….

   – Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển: tuyến đường sắt [Bắc – Nam], các tuyến quốc lộ quan trọng [QL 1A, 7,8,9], sân bay: Vinh, Phú Bài…

   – Khu lưu trú được đầu tư ngày càng hiện đại, nhiều trung tâm thương mại lớn, các khu vui chơi, mua sắm được xây dựng là những điểm đến hấp dẫn khách du lịch.

    Đang biên tập

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Trung Bộ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.

– Tiếp giáp:

    + Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông.

    + Dãy núi Bạch Mã là ranh giới giữa Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.

– Lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang, tỉnh nào cũng có sự phân hóa đia hình từ tây sang đông: đồi núi, đồng bằng, ven biển.

– Sự thay đổi cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo không gian tạo thế liên hoàn trong phát triển kinh tế từ tây sang đông đã khai thác được các thế mạnh của vùng.

a. Thuận lợi

– Điều kiện tự nhiên:

   + Vị trí địa lý: tiếp giáp đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển.

   + Địa hình:

      • Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh- Nghệ- Tỉnh có điều kiện phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.

      • Vùng gò đồi có khả năng phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.

   + Khí hậu vẫn còn chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.

   + Thủy văn: Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông [hạ lưu].

   + Khoáng sản: sắt Thạch Khê [Hà Tĩnh], crôm [Thanh Hóa], thiếc Quỳ Hợp [Nghệ An], đá vôi Thanh Hóa…

   + Rừng có diện tích tương đối lớn, sau Tây Nguyên [chiếm 19,3% diện tích rừng cả nước] tập trung chủ yếu ở phía Tây – biên giới Việt – Lào.

   + Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển.

   + Vùng có tài nguyên du lịch nổi tiếng:

      • Bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô,..

      • Di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha- Kẽ Bàng.

      • Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế…

– Kinh tế – xã hội:

   + Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó

   + Cơ sở vật chất kỹ thuật: có đường sắt Thống Nhất, QL 1 đi qua các tỉnh; các tuyến đường ngang là cửa ngõ ra biển của Lào.

b. Khó khăn

– Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào, lũ lụt, hiện tượng cát bay

– Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.

– Mức sống của người dân còn thấp.

– Cơ sở năng lượng ít, nhỏ bé.

– Mạng lưới công nghiệp còn mỏng.

– Giao thông vận tải kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế.

– Việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở BTB là do khai thác được tối đa các lợi thế về nguồn tài nguyên theo hướng liên hoàn của vùng, mang lại hiệu quả KT cao.

+ Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp

      • Diện tích rừng 2,46 triệu ha [20% cả nước].

      • Độ che phủ rừng là 47,8%.

      • Rừng có nhiều loại gỗ quý [lim, sến…], nhiều lâm sản chim, thú có giá trị [voi, bò tót…].

⇒ Phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển trồng rừng để chắn gió, chắn cát

+ Khai thác tổng hợp các thế mạnh của trung du, đồng bằng và ven biển:

      • Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc.

      • Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: cafe, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị,..

      • Phần lớn là đất cát pha thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm [lạc, mía, thuốc lá…].

+ Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:

      • Tỉnh nào cũng giáp biển nên có điều kiện phát triển nghề cá biển.

      • Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của BTB.

      • Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh.

      • Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt.

– Trong khi cơ cấu kinh tế công nghiệp còn nhỏ bé thì việc hình thành cơ cấu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa của vùng.

      • Việc hình thành cơ cấu nông – lâm –ngư nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, góp phần tạo ra cơ cấu ngành và tạo ra thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu KT theo không gian

– Thanh Hoá: cơ khí, chế biến nông sản; sản xuất giấy, xenlulô.

– Vinh: cơ khí, chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

– Huế: cơ khí, chế biến nông sản; dệt, may.

– Vì là vùng giàu tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và nguồn lao động dồi dào.

– Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.

   + Góp phần làm thay đổi sự phân công lao động theo lãnh thổ và theo ngành.

   + Tạo thế mở cửa nền kinh tế, góp phần tăng cường mối giao lưu, quan hệ kinh tế, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế – xẫ hội.

– Mạng lưới giao thông :Quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất và quốc lộ 7 , 8 , 9, đường Hồ Chí Minh.

– Các cửa khẩu được mở ra để tăng cường giao thương với các nước láng giềng – Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

– Các cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng [Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây].

– Các sân bay Phú Bài [Huế], Vinh [Nghệ An] được nâng cấp.

=> Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ.

Video liên quan

Chủ Đề