Tạm hoãn hợp đồng là gì

Bà Vũ Thị Loan [Bắc Giang] đang làm hồ sơ hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên, công ty bà Loan và người lao động chưa kịp ký văn bản thoả thuận tạm hoãn hợp đồng nghỉ việc không lương khi nhận được quyết định của cơ quan nhà nước về việc phong tỏa, tạm dừng hoạt động [chưa rõ thời điểm kết thúc phong toả].

Bà Loan hỏi, đối với văn bản thoả thuận tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương thì thời điểm ký xác nhận nghỉ không lương là trước khi dừng hoạt động hay sau khi công ty được phép hoạt động?

Văn bản thoả thuận nêu trên được ký với từng người lao động hay lập danh sách tổng hợp gồm người lao động, người sử dụng lao động và có tổ chức công đoàn ký xác nhận?

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định thành phần hồ sơ có bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật về lao động không quy định nội dung, hình thức văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Do đó văn bản này được lập tùy vào thỏa thuận của doanh nghiệp và người lao động.

Trường hợp doanh nghiệp cần tham khảo mẫu thì có thể tham khảo theo mẫu đã đăng tải trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn hoặc liên hệ Phòng Lao động - Việc làm [điện thoại 0204 3529.266], Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

Chinhphu.vn


Dịch COVID-19 khiến không ít người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động. Do đó, người lao động cần biết về các quyền lợi khi bị tạm hoãn hợp đồng lao động [HĐLĐ] vì dịch COVID-19.

Thế nào là tạm hoãn HĐLĐ?

Theo cách hiểu thông thường, tạm hoãn HĐLĐ là việc tạm dừng thực hiện HĐLĐ trong một thời gian nhất định vì các lý do theo pháp luật quy định hoặc thỏa thuận giữa hai bên.

Tạm hoãn HĐLĐ, lương và BHXH sẽ thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Nếu người lao động tạm hoãn HĐLĐ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Người lao động được nhận lại sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn

Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận NLĐ trở lại làm công việc theo HĐLĐ đã giao kết nếu HĐLĐ còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, trừ trường hợp người sử dụng lao động và NLĐ có thỏa thuận khác thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Ngoài ra, buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

Được hỗ trợ tiền hỗ trợ COVID-19 nếu đáp ứng điều kiện

Theo quy định tại Điều 13 và 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì điều kiện và mức hỗ trợ đối với người tạm hoãn HĐLĐ vì COVID-19 như sau:

Điều kiện:

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1.5.2021 đến hết ngày 31.12.2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ ngày 1.5.2021 đến hết ngày 31.12.2021.

Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ: + 1,855 triệu đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng [30 ngày].

+ 3,71 triệu đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 1 tháng [30 ngày] trở lên.

Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho người lao động.

Minh Phương [Báo Lao động]

Tạm hoãn hợp đồng lao động do Covid là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì lý do dịch bệnh theo pháp luật quy định hoặc theo sự thỏa thuận giữa hai bên.

Vậy khi bị tạm hoãn hợp đồng lao động do Covid, người lao động có được hưởng lương, những chính sách gì? Đây là câu hỏi của rất nhiều người lao động quan tâm trong tình trạng dịch bệnh covid đang rất phức tạp tại Việt Nam, dưới đây Công ty Luật Việt An sẽ hướng dẫn và trả lời câu hỏi  liên quan vấn đề này để người lao động nắm được các quyền và nghĩa vụ của mình.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021;
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020;
  • Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021;
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017.

Quy định của Bộ luật Lao động về tạm hoãn hợp đồng lao động

  • Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp phải ngừng việc do covid, người lao động không được trả lương

Quy định về nhận lại người lao động sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trách nhiệm, xử phạt vi phạm khi người sử dụng lao động sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn không nhận lại người lao động trở lại làm việc

  • Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
  • Ngoài ra, người sử dụng lao động buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Hỗ trợ tiền hỗ trợ Covid-19 khi người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động

Đối tượng, điều kiện hỗ trợ Covid-19 khi tạm hoãn hợp đồng lao động

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp [sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục] phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid 19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021.
  • Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

Mức hỗ trợ hỗ trợ Covid-19 khi người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động

  • 855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng [30 ngày].
  • 710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng [30 ngày] trở lên.
  • Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Phương thức chi trả

Trả 1 lần cho người lao động.

Trường hợp khi dịch bệnh covid doanh nghiệp phải thực hiện đóng cửa theo các biện pháp giãn cách xã hội, nhưng người lao động không đồng ý tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi doanh nghiệp không thể bố trí được công việc do dịch bệnh covid 19 người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xin vui lòng tham khảo tại bài viết: //luatvietan.vn/nguoi-su-dung-lao-dong-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong.html

Video liên quan

Chủ Đề