Thế nào là hành vi đánh nhau

1. Đánh nhau gây mất trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?

Đánh nhau là một trong những hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Trong đó, khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau

Như vậy, nếu thực hiện hành vi đánh nhau, những người tham gia có thể bị phạt hành chính từ 500.000 - 01 triệu đồng.


2. Đánh nhau gây thương tích cho người khác xử lý thế nào?

Khác với hành vi đánh nhau gây mất trật tự công cộng nêu trên, ngoài việc bị phạt hành chính, hành vi đánh nhau gây thương tích cho người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về mức phạt hành chính

Nếu đánh nhau gây thương tích cho người khác mà tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt thì người vi phạm sẽ bị bị phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Theo đó, mức phạt được quy định với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.

Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phạm tội cố ý gây tương tích:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

- Có tổ chức;

- Có tính chất côn đồ…

Mức phạt cơ bản của Tội cố ý gây thương tích là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với các trường hợp tăng nặng khác, tùy vào tính chất, mức độ thương tích gây ra, người phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn đến 12 năm hoặc thậm chí là tù chung thân, cụ thể:

Phạt tù từ 02 - 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm…

Phạt tù từ 05 - 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Gây thương tích [trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt] hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%...

Phạt tù từ 07 - 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Làm chết người;

- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên…

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp:

- Làm chết 02 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134.

Xem thêm: Cố ý gây thương tích là gì? Mức phạt với Tội cố ý gây thương tích

>> Gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được tư vấn về trường hợp đánh nhau gây thước tích.
 

3. Dưới 18 tuổi đánh nhau gây thương tích có bị xử lý hình sự?

Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, nếu có hành vi cố ý gây thương tích thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134, người dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý hình sự như sau:

- Từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;

- Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trong đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù.Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi phạm tội cố ý gây thương tích thuộc các trường hợp tăng nặng tại khoản 3, 4, 5 Điều 134.

Trên đây là những quy định chung về vấn đề: Đánh nhau bị xử phạt thế nào theo quy định mới nhất? Với những trường hợp cụ thể, bạn có thể gọi 1900.6199 để LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.

>> Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?

Đối với các hành vi đánh nhau, gây mất trật tự ở nơi công cộng hoặc các hành vi cố ý gây thương tích đều bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy chế tài đối với các hành vi này là gì? Xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự? Để được giải đáp thắc mắc trên, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn.

1. Luật sư tư vấn về hành vi đánh nhau, cố ý gây thương tích

Hiện nay, hành vi đánh nhau, xô xát dẫn đến cố ý gây thương tích là hành vi khá phổ biến, đặc biệt hành vi này xảy ra nhiều ở giới trẻ. Tùy vào từng hành vi, hậu quả, mức độ nghiêm trọng để xác định trách nhiệm pháp lý đối với người thực hiện hành vi đó. Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình gặp phải vấn đề này và muốn được tư vấn thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn liên quan đến các vấn đề:

- Như thế nào được coi là cố ý gây thương tích;

- Tỷ lệ thương tật của người bị hại bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Vấn đề bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào.

Để được giải đáp các vấn đề trên, bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Hành vi đánh nhau, gây mất trật tự bị xử lý như thế nào?

Nội dung yêu cầu : Cho em hỏi là mức phạt tiền về tội đánh nhau ở nơi công cộng là bao nhiêu? Và ở phường có quyền giữ tất cả giấy tờ tuỳ thân hay không nếu như không có biên bản gì mà chỉ nói miệng bắt đóng phạt 750 ngàn là có sai quy định không? mong luật sư tư vấn, em xin cảm ơn.

Trả lời : Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau :

Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b] Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c] Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…

Như vậy, với hành vi đánh nhau ở nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thủ tục thực hiện xử phạt hành chính như sau :

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Cho nên, với trường hợp của bạn thì mức phạt là 750.000 đồng sẽ phải được lập biên bản mà tại phường không lập biên bản với trường hợp này của bạn sẽ không phù hợp với quy định của pháp luật.

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn xử phạt hành chính hành vi gây thương tích

Xin chào luật sư. Tôi cần hỗ trợ pháp luật như sau:Tôi và anh A có mâu thuẩn trong công việc 1 năm trước và 5/5/17 tôi có cùng người yêu chặn đường đánh anh A gãy tay! Cụ thể là người yêu của tôi dùng cây gậy 3 khúc [baton] đánh vào tay anh A làm anh A gãy tay và khi dc mời về CA xã thì phát hiện trong túi đeo của người yêu tôi có 3 gói nhỏ lá cỏ. CA đã tạm giữ xe máy của tôi và mời 2 bên liên quan thương lượng, gia đình tôi đã đền bù cho anh A như ý muốn của gia đình anh A là 8 triệu đồng và anh A đã viết giấy bãi nại cho tôi, sau đó thì CA xã có nói chuyển hồ sơ lên CA huyện để chờ xử phạt, tới nay đã dc 1 tháng. Thứ 6 này tôi có lên hỏi đóng phạt để lấy xe về thì anh Trưởng CA xã có cho hay là mức phạt 15 triệu đồng và 2 triệu 500 ngàn tiền gây rối trật tự nơi công cộng, tổng cộng là 17 triệu 500 ngàn và hẹn thứ 2 ngày 12/6/17 quay lại đóng phạt để lấy xe về...Tôi không biết mức phạt như thế là đúng chưa vì tôi và người yêu mới vi phạm lần đầu và đã biết lỗi đền bù cho anh A đàng hoàng...xin hỏi luật sư nếu sử dụng baton và có lá cỏ trong người thì bị qui vào tội gì và mức phạt ra sao? Tôi có thể xin giảm nhẹ mức phạt cảnh cáo dc không?

Tôi xin cảm ơn quý luật sư.

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

...

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

e] Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

..."

Như vậy, với hành vi gây thương tích thì bị xử phạt mới mức từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Về việc xử phạt liên quan đến ma túy, Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

"Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

b] Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c] Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b] Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

c] Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

b] Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c] Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;

d] Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;

đ] Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;

e] Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển."

Theo quy định trên thì 15 triệu không có quy định ở trong khung phạt nào. Do vậy, bạn có quyên yêu cầu Công an giải thích rõ căn cứ xử phạt.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức xử phạt hành chính với hành vi đánh nhau vi phạm quy định về trật tự công cộng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề