Vì sao đồng bằng sông Hồng phát triển su hào và cà rốt

Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 80 SGK Địa lí 9

Đề bài

Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21, hãy cho biết:

a] Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng.

b] Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng.

c] Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực của vùng.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21 SGK.

Lời giải chi tiết

a] Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng

* Thuận lợi:

- Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.

- Điều kiện khí hậu và nguồn nước thuận lợi cho việc phát triển thâm canh tăng vụ.

- Nguồn lao động đông, có trình độ thâm canh cao nhất cả nước.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

- Có các chính sách mới của Nhà nước [chính sách về đất, thuế, giá…]

- Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

* Khó khăn:

- Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, bị thoái hóa.

- Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp [dưới 0,05 ha/người].

- Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

- Thời tiết diễn biến thất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra [bão, lũ, hạn, rét kéo dài…].

- Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất [thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác,...].

b] Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng

- Thời tiết vụ đông [từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau] thường lạnh, khô và hay biến động, hiện tượng sương muối, rét hại thường xảy ra, việc trồng lúa nước và nhiều loại nông sản nhiệt đới khác có hiệu quả kinh tế thấp.

- Việc đưa vào gieo trồng các giống ngô có năng suất cao lại chịu rét, chịu hạn tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tăng được nguồn lương thực, vừa tạo nguồn thức ăn gia súc quan trọng để phát triển chăn nuôi.

- Ngoài ra cùng với ngô, nhiều loại rau củ quả có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới như khoai tây, cà rốt, súp lơ, su hào… cũng được trồng nhiều vào vụ đông, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.

c] Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực ở đồng bằng sông Hồng

Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng trong các năm gần đây giảm mạnh đã dẫn đến:

- Bình quân lương thực trên đầu người của đồng bằng tăng từ 331 kg/người năm 1995 lên 477 kg/người năm 2005].

- Đồng bằng sông Hồng đã có thể xuất khẩu một phần lương thực.

loigiaihay.com

  • Giải bài 1 trang 80 SGK Địa lí 9

    Dựa vào bảng 22.1, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời câu hỏiin nghiêng

[trang 76 sgk Địa Lí 9]:- Căn cứ vào hình 21.1 [SGK trang 76], hãy nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002 tăng 9,4%.

[trang 77 sgk Địa Lí 9]:- Dựa vào hình 21.2 [SGK trang 76], em hãy cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.

Trả lời:

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuâ't hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình.

- Công nghiệp cơ khí: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

[trang 77 sgk Địa Lí 9]:- Dựa vào bảng 21.1 [SGK trang 77], hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Trả lời:

- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao hơn năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long và năng suất lúa của cả nước.

- Trong giai đoạn 1995 — 2002, năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn tăng năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

[trang 78 sgk Địa Lí 9]:- Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời tiết ở đồng bằng sông Hồng thường lạnh , khô. Gió mùa đông bắc mỗi khi tràn về thường gây rét đậm, hoặc rét hại. Ngày nay, nhờ có cá giống ngô năng suất cao lại chịu hạn, chịu rét tốt nên ngô là cây trồng nhiều vào vụ đông. CÙng vơi ngô và khoai tây, vùng này còn phát triển mạnh rau quả cận nhiệt và ôn đới, do đó cơ cấu cây trồng trong vụ đông trở nên đa dạng , đem lại lợi ích kinh tế cao.

[trang 78 sgk Địa Lí 9]:- Dựa trên hình 21.2 [SGK trang 76] và sự hiểu biết, hãy xác định vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế - xã hội của cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài.

Trả lời:

Cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài có vai trò đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách.

[trang 79 sgk Địa Lí 9]:- Xác định trên hình 21.2 vị trí của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Trả lời:

Các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

Bài 1:Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Lời giải:

- Trong cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng, tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng [năm 1995] lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước [năm 2002].

- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng [vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,...].

Bài 2:Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gi để phát triển sản xuất lương thực?

Lời giải:

- Tầm quan trọng của sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

+ Cung cấp lương thực cho nhân dân.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

+ Đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp

- Những thuận lợi và khó khăn của đồng bằng sông Hồng để phát triển sản xuất lương thực

- Thuận lợi:

+ Phần lớn diện tích đất đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hằng năm [Đất trong đê] , thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.

+ Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.

+ Thị trường tiêu thụ lớn.

- Khó khăn:

+ Một số nơi đất đã bạc màu

+ thiếu nước trong mùa khô

+ Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,..

Bài 3:Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Lời giải:

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch:

* Có tài nguyên du lịch phong phú:

- Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Thắng cảnh: Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động [Ninh Bình], Tam Đảo, Đại Lải [Vĩnh Phúc], hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm [Hà Nội]…

+ Vườn quốc gia: Cát Bà [Hải Phòng], Cúc Phương [Ninh Bình], Ba Vì [Hà Tây], Xuân Thủy [Nam Định].

+ Bãi tắm Đồ Sơn [Hải Phòng].

- Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, thành Cổ Loa, chùa Một Cột … [Hà Nội], Côn Sơn – Kiếp Bạc [Hải Dương], di tích Hoa Lư [Ninh Bình], chùa Tây Phương [Hà Tây], chùa Dâu [Bắc Ninh], cầu Long Biên [Hà Nội]…

+ Lễ hội: chùa Hương [Hà Tây], hội Lim [Bắc Ninh], Phủ Giầy [Nam Định]…

+ Làng nghề; gốm Bát Tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … [Hà Nội], tranh Đông Hồ, mực Đồng Kị [Bắc Ninh], sứ Thanh Trì [Hà Nội]…

* Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển, có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

* Vị trí giao thông thuận lợi với các vùng trong nước, với nước ngoài. Có Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế: Nội Bài, Hải Phòng.

Bài 1 trang 30 Tập bản đồ Địa Lí 9:Dựa vào bảng 22.1 trong SGK, em hãy vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:


Bài 2 trang 31 Tập bản đồ Địa Lí 9:]: Dựa vào biểu đồ đã vẽ được ở trang trước và kiến thức đã học, em hãy:

- Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất lương thực ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu vai trò của vụ đông trong sản xuất nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:

- Thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất lương thực ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Thuận lợi:

Nằm ở hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, nguồn cung cấp nước dồi dào cho sản xuất lương thực.

Đất là tài nguyên thiên nhiên có giá trị hàng đầu của đồng bằng.

Dân cư và lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm sản xuất. Chất lượng lao động đúng đầu cả nước.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hoàn thiện: công trình thủy lợi, trại bảo vệ cây trồng vật nuôi.

+ Khó khăn:

Nhiều tai biến thiên nhiên như: bão, lũ lụt, hạn hán…

Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

- Vai trò của vụ đông:

Với điều kiến thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như: khoai tây, su hào, cà rốt…

Do đó vụ đông đã trở thành vụ sản xuất lương thực chính ở một số địa phương với nhiều sản phẩm đa dạng, giải quyết vấn đề lương thực cho đông bằng sông Hồng và xuất khẩu một số loại rau ôn đới.

- Ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng

+ Giảm sức ép về kinh tế [thu nhập bình quân tăng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…]

+ Giảm sức ép về xã hội [giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ hộ nghèo , tăng điều kiện chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục…]

+ Giảm tác động đến môi trường [khí thải, khai thác tài nguyên…]

Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 80 SGK Địa lí 9

Đề bài

Nội dung chính

  • Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 80 SGK Địa lí 9
  • Giải bài 1 trang 80 SGK Địa lí 9
  • Tình hình phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ
  • Dựa vào bảng 32.2, nhận xét tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ. Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng này?
  • Căn cứ vào bảng 32.1, nhận xét tỉ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
  • Trả lời câu hỏiin nghiêng
  • Video liên quan

Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21, hãy cho biết:

a] Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng.

b] Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng.

c] Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực của vùng.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21 SGK.

Lời giải chi tiết

a] Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng

* Thuận lợi:

- Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.

- Điều kiện khí hậu và nguồn nước thuận lợi cho việc phát triển thâm canh tăng vụ.

- Nguồn lao động đông, có trình độ thâm canh cao nhất cả nước.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

- Có các chính sách mới của Nhà nước [chính sách về đất, thuế, giá…]

- Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

* Khó khăn:

- Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, bị thoái hóa.

- Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp [dưới 0,05 ha/người].

- Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

- Thời tiết diễn biến thất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra [bão, lũ, hạn, rét kéo dài…].

- Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất [thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác,...].

b] Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng

- Thời tiết vụ đông [từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau] thường lạnh, khô và hay biến động, hiện tượng sương muối, rét hại thường xảy ra, việc trồng lúa nước và nhiều loại nông sản nhiệt đới khác có hiệu quả kinh tế thấp.

- Việc đưa vào gieo trồng các giống ngô có năng suất cao lại chịu rét, chịu hạn tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tăng được nguồn lương thực, vừa tạo nguồn thức ăn gia súc quan trọng để phát triển chăn nuôi.

- Ngoài ra cùng với ngô, nhiều loại rau củ quả có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới như khoai tây, cà rốt, súp lơ, su hào… cũng được trồng nhiều vào vụ đông, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.

c] Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực ở đồng bằng sông Hồng

Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng trong các năm gần đây giảm mạnh đã dẫn đến:

- Bình quân lương thực trên đầu người của đồng bằng tăng từ 331 kg/người năm 1995 lên 477 kg/người năm 2005].

- Đồng bằng sông Hồng đã có thể xuất khẩu một phần lương thực.

loigiaihay.com

  • Giải bài 1 trang 80 SGK Địa lí 9

    Dựa vào bảng 22.1, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng.

  • Tình hình phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ

    Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước.

  • Dựa vào bảng 32.2, nhận xét tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ. Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng này?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 119 SGK Địa lí 9

  • Căn cứ vào bảng 32.1, nhận xét tỉ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 117 SGK Địa lí 9

Answers [ ]

  1. a] Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng.

    * Thuận lợi:

    – Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.

    – Điều kiện khí hậu và nguồn nước thuận lợi cho việc phát triển thâm canh tăng vụ.

    – Nguồn lao động đông, có trình độ thâm canh cao nhất cả nước.

    – Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

    – Có các chính sách mới của Nhà nước [chính sách về đất, thuế, giá…]

    – Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

    * Khó khăn:

    – Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, bị thoái hóa.

    – Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp [dưới 0,05 ha/người].

    – Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

    – Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra [bão, lũ, hạn, rét kéo dài…].

    – Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất [thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, ..].

    b] Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng.

    – Thời tiết vụ đông [từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau] thường lạnh, khô và hay biến động, hiện tượng sương muối, rét hại thường xảy ra, việc trồng lúa nước và nhiều loại nông sản nhiệt đới khác có hiệu quả kinh tế thấp.

    – Việc đưa vào gieo trồng các giống ngô có năng suất cao lại chịu rét, chịu hạn tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tăng được nguồn lương thực, vừa tạo nguồn thức ăn gia súc quan trọng để phát triển chăn nuôi.

    – Ngoài ra cùng với ngô, nhiều loại rau củ quả có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới như khoai tây, cà rốt, súp lơ, su hào… cũng được trồng nhiều vào vụ đông, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.

    c] Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực ở đồng bằng sông Hồng

    Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng trong các năm gần đây giảm mạnh đã dẫn đến:

    – Bình quân lương thực trên đầu người của đồng bằng tăng từ 331 kg/người năm 1995 lên 477kg/người năm 2005].

    – Đồng bằng sông Hồng đã có thể xuất khẩu một phần lương thực.

    l

  2. với điều kiện thời tiết mùa đông lạnh hầu hết các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như khoai tây ,su hào, bắp cải,…

    Do đó vụ đông trở thành vụ sản xuất lương thực chính ở một số địa phương với nhiều sản phẩm đa dạng giải quyết vấn đề lương thực cho đồng bằng sông hồng và xuất khẩu một số rau quả ôn đới

Video liên quan

Chủ Đề