Ants.lan là gì

The Purpose Group - công ty tư vấn thương hiệu và sáng tạo cùng ANTS - công ty quảng cáo trên nền tảng dữ liệu số [Programmatic Ads] đã hợp nhất thành PURPOSE.ANT - công ty tiên phong tư vấn và cung cấp giải pháp tích hợp sức mạnh của sáng tạo, dữ liệu và công nghệ nhằm thúc đẩy thương hiệu tăng trưởng.

Số liệu từ Tổng Cục thống kê cho thấy, mặc dù chịu tác động của đại dịch Covid 19 kéo dài, nhưng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của Việt Nam trong năm 2021 vẫn giữ mức tăng trưởng khoảng 3-4% so với năm 2020. Người tiêu dùng nhanh chóng thích nghi việc mua sắm & tìm kiếm trải nghiệm thông qua các nền tảng khác nhau, từ đó thúc đẩy các thương hiệu phải nhanh chóng xây dựng chiến lược marketing và thương mại tích hợp đa kênh. Điều này dẫn đến những thách thức mới cho vai trò của maketer nói chung và cấp lãnh đạo nói riêng.

Bà Nguyễn Thanh Giang phát biển trong sự kiện

Bà Nguyễn Thanh Giang, sáng lập The Purpose Group, nhận định: “Thách thức lớn nhất với các thương hiệu ngày nay là chưa tìm được giải pháp hiệu quả để khắc phục những đứt gãy trong hoạt động marketing suốt hành trình của người tiêu dùng, từ các điểm chạm trên kênh online tới các nút chốt trên kênh offline. Vai trò của các CMO là phải nắm bắt được xu thế chuyển dịch của thị trường và xác định được nguồn tăng trưởng tiềm năng cho thương hiệu. Điều này chỉ có thể đạt được khi thương hiệu nhìn nhận tầm quan trọng của việc tích hợp sáng tạo, dữ liệu và công nghệ khi xây dựng mọi hoạt động marketing trong thời gian tới.” 

The Purpose Group và ANTS đã đi đến quyết định hợp nhất và giới thiệu mô hình tiên phong lần đầu tiên tại Việt Nam với tên gọi PURPOSE.ANT. Công ty PURPOSE.ANT tư vấn và cung cấp giải pháp tích hợp sức mạnh của sáng tạo, dữ liệu và công nghệ nhằm thúc đẩy thương hiệu tăng trưởng, thay vì cung cấp dịch vụ hay giải pháp đơn lập.

Sự hợp nhất giữa The Purpose Group và ANTS không chỉ dừng lại ở việc chia sẻ nguồn lực, công cụ, kiến thức hay mạng lưới khách hàng, đối tác, nó còn có ý nghĩa đặc biệt khi diễn ra tại Việt Nam, một thị trường đang phát triển với tốc độ vũ bão, điểm đến tiềm năng của hàng loạt nhà đầu tư và nền tảng công nghệ mới.

Tân Phan / Advertising Vienam

Extensive studies in the surrounding forest by the authors confirmed that epiphytes occur only occasionally on ant and termite substrate other than ant gardens.

We documented the level of ant herbivory in treefall gaps and the surrounding forest understorey in old-growth and secondary forests.

Why are leaf-cutting ants more common in early secondary forests than in old-growth tropical forests?

These ants were found to be less inclined to transport bait particles than their larger nestmates.

During the day, some ants regularly walked all over inflorescence at all stages and even entered inside open spathes.

Mistakes are rare, since only in one case, were two wasp larvae [both first stage] found in a single ant.

Generalist predators, such as spiders, ants and ladybirds, occurred on the willows but were never observed attacking the eggs.

Attempts were made to determine if other behaviour differences, aside from the ' host assembly ' phenomena, occurred between infected and noninfected ants.

All individual ants collected at seed baits carrying seeds were measured.

Sampling was conducted using ground and baited arboreal pitfall traps, and yielded a total of 95 ant species.

By locating and following foragers rather than using baits, we were able to track the normal home ranges of the ants.

Other workers in the vicinity of the ant being chased would often attempt to catch the wasps.

Ants and ant parts were found in the stomachs of deer mice at the fox pen site [12.1%] and the campground site [11.2%].

There was no detectable difference in the percentage of deer mice that ingested ants at the fox pen site and campground site.

Raiding and other outstanding phenomena in the behavior of army ants.

Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kỳ lân [tiếng Anh: unicorn] là thuật ngữ trong tài chính chỉ về một công ty khởi nghiệp tư nhân có giá trị hơn 1 tỉ USD.[1] Thuật ngữ này được đặt ra vào năm 2013 bởi nhà đầu tư mạo hiểm Aileen Lee, chọn con vật thần thoại để đại diện cho sự hiếm có về mặt thống kê của các dự án thành công như vậy.[2][3][4][5] Decacorn là từ được sử dụng cho các công ty trên 10 tỉ USD,[6] trong khi hectocorn là thuật ngữ thích hợp cho một công ty có giá trị hơn 100 tỉ USD. Theo TechCrunch, đã có 279 kỳ lân tính đến tháng 3 năm 2018.[7] Những kỳ lân lớn nhất bao gồm Ant Financial, DiDi, Airbnb, Stripe và Palantir Technologies.[8] Lyft là decacorn mới nhất trở thành công cty đại chúng vào ngày 29 tháng 3 năm 2019.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Aileen Lee ban đầu đặt ra thuật ngữ "kỳ lân" vào năm 2013, chỉ có 39 công ty được coi là kỳ lân.[9] Trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Harvard Business Review, người ta đã xác định rằng các công ty khởi nghiệp được thành lập từ năm 2012 đến 2015 đang tăng trưởng nhanh gấp đôi so với các công ty từ các công ty khởi nghiệp được thành lập từ năm 2000 đến 2013.[10]

Năm 2018, 16 công ty Mỹ trở thành kỳ lân, kết quả là trên toàn thế giới có 119 công ty tư nhân trị giá từ 1 tỉ USD trở lên.[11]

Lý do đằng sau sự phát triển nhanh chóng của kỳ lân[sửa | sửa mã nguồn]

Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó.

Các kỳ lân lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Ba trong số 5 kỳ lân có giá trị nhất có trụ sở tại Trung Quốc. Hai con kỳ lân khác có trụ sở tại San Francisco.[7]

ANT Financial[sửa | sửa mã nguồn]

  • Định giá hiện tại: 150 tỉ USD [tháng 5 năm 2018]

DiDi[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: DiDi

  • Định giá: 56 tỉ USD [tháng 12 năm 2017]

Airbnb[sửa | sửa mã nguồn]

  • Định giá: 31 tỉ USD [tháng 12 năm 2017]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách công ty khởi nghiệp kỳ lân
  • List of venture capital firms
  • Bong bóng kỳ lân
  • Định giá [tài chính]
  • Venture capital financing

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cristea, Ioana A.; Cahan, Eli M.; Ioannidis, John P. A. [tháng 4 năm 2019]. “Stealth research: Lack of peer‐reviewed evidence from healthcare unicorns”. European Journal of Clinical Investigation [bằng tiếng Anh]. 49 [4]: e13072. doi:10.1111/eci.13072. ISSN 0014-2972.
  2. ^ Rodriguez, Salvador [ngày 3 tháng 9 năm 2015]. “The Real Reason Everyone Calls Billion-Dollar Startups 'Unicorns'”. International Business Times. IBT Media Inc. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Lee, Aileen [2013]. “Welcome To The Unicorn Club: Learning From Billion-Dollar Startups”. TechCrunch. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015. 39 companies belong to what we call the 'Unicorn Club' [by our definition, U.S.-based software companies started since 2003 and valued at over $1 billion by public or private market investors]... about.07 percent of venture-backed consumer and enterprise software startups
  4. ^ Griffith, Erin; Primack, Dan [2015]. “The Age of Unicorns”. Fortune.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015. Subtitle: The billion-dollar tech startup was supposed to be the stuff of myth. Now they seem to be... everywhere.
  5. ^ Chohan, Usman [2016]. “It's Hard to Hate a Unicorn, Until it Gores You”. The Conversation. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Roberts, Daniel; Nusca, Andrew [2015]. “The Unicorn List”. Fortune. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ a b CrunchBase. “The CrunchBase Unicorn Leaderboard | TechCrunch”. TechCrunch [bằng tiếng Anh]. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ Frier, Sarah; Newcomer, Eric [2015]. “The Fuzzy, Insane Math That's Creating So Many Billion-Dollar Tech Companies”. Bloomberg L.P. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015. Subtitle: Startups achieve astronomical valuations in exchange for protecting new investors... Snapchat, the photo-messaging app raising cash at a $15 billion valuation, probably isn't actually worth more than Clorox or Campbell Soup. So where did investors come up with that enormous headline number?
  9. ^ Fan, Jennifer S. "Regulating Unicorns: Disclosure and the New Private Economy." BCL Rev. 57 [2016]: 583.
  10. ^ “How Unicorns Grow”. Harvard Business Review. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ Levi Sumagaysay [ngày 9 tháng 10 năm 2018]. “Venture capital: Bay Area's Lucid Motors, Zoox, Uber scored the most in third quarter”. Mercury News. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.

Chủ Đề