CHÚ Ý: Hình thức ngôi thứ hai số ít cũng như ở số nhiều, làm chủ từ cũng như bổ túc từ đều giống nhua. Ở cổ văn hay thi phú, ngôi thứ hai cũng số ít có hình thức là chủ từ “thou” và hình thức bổ túc từ là “thee”.
- CÁCH DÙNG.
- Hình thức chủ từ:
a/. Dùng làm chủ từ cho động từ [subject of a verb].
Ví dụ:
- He knows me.
I don’t know him,
b/. Dùng sau động từ “tobe”
Ví dụ:
- It is I. [Chính tôi đây].
- It is she. [Chính cô ta].
- It is they. [Chính chúng nó.]
CHÚ Ý: Khi nói chuyện, người ta có thể dùng hình thức bổ túc từ.
Ví dụ:
Văn viết
It is I
It is he
It is they
Văn nói
It is me
It is her
It is them
Nhưng nếu sau đó có mệnh đề liên hệ [relative clause], ta bắt buộc phải dùng hình thúc chủ từ khi viết cùng như khi nói
Ví dụ:
- It is who do it.
Chính tôi làm điều ấy.
- It is she who smiles at me.
Chính cô ta mỉm cười với tôi.
- It is they who hate us.
Chính chúng nó ghét chúng tôi.
- Hình thức bổ túc từ:
a/. Dùng làm bổ túc từ trực tiếp cho động từ [direct object of a verb].
Ví dụ:
- I saw her.
Tôi thấy cô ta.
- They like me.
Chúng nó thích tôi.
- He likes us.
Nó thích chúng tôi.
b/. Dùng làm bổ túc từ gián tiếp cho động từ [indirect object of a verb]
Ví dụ:
- I give a book to him.
Tôi cho nó một cuốn sách.
- She sends a letter to me.
Cô ấy gửi cho tôi một bức thư…
CHÚ Ý: Với những động từ có hai bổ túc tueg [một trực tiếp và một gián tiếp] như : to give, to tell, to teach, to send, to show…ta có thể đặt đại từ nhân xưng nhưng phải bỏ “to” đi.
Ví dụ:
Cách thứ nhất
I give a book to him.
She sends a letter to me.
He teaches English to us.
Cách thứ hai
I give him a book.
He sends me a letter.
He teaches us English.
c/. Dùng làm bổ túc từ cho một giới từ [object of a presosition]
Ví dụ:
- He lives with me.
Nó sống với tôi.
- Do this for us, please!
Làm ơn làm điều này dùm tôi.
- Trường hợp nhầm lẫn về cách dùng giữa hình thức chủ từ và hình thức bổ túc.
Sau những câu so sánh, đại từ nhân xưng thường ở hình thức chủ từ.
Sai
I am as tall as him.
Tôi cũng cao bằng nó.
They are smarter than us.
Chúng nó thông minh hơn chúng tôi
Đúng
I am as tall as he.
They are smarter than we.
Vì thực sự, chúng tôi làm chủ từ cho động từ “to be” hiểu ngầm.
- I am as tall as he [is].
- They are smarter than we [are].
CHÚ Ý: Nhưng cũng có lúc trong câu so sánh, đại từ nhân xưng làm bổ túc từ, khi ấy ta phải đặt nó ở hình thức bổ túc.
Hãy so sánh hai câu sau đây:
a/. I like you better than him.
b/. I like you better than he.
Câu [a] dịch là: “ Tôi thích anh hơn tôi thích nó” vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: “ I like you better than[ I like] him”.
Câu [b] dịch là: “ Tôi thích anh hơn nó thích anh” vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: I like you better than he [likes you]’.
- Cách dùng “it” [ngôi thứ bai số ít, không giống [neuter]].
a/. Dùng thay cho “đồ vật”, “trẻ sơ sinh”.
Ví dụ:
- Look at tat bird! It is singing.
Hãy nhìn con chim kia, nó đang hot.
- Where is the dog? – It is in the room.
Con chó đâu? – Nó ở trong phòng.
- Where is the baby?- It is here.
Đứa nhỏ đâu?- Nó ở đây.
b/. Dùng như “vô ngôi” [impersonal] để nói về “thời tiết”, “thì giờ”, “khoảng cách”, [weather; time; distance]’ hoặc chỉ để trống không [thay cho that].
Ví dụ:
- It rains hard.
Trời mưa to.
- It is very hot, to day.
Hôm nay, trời nóng lắm.
- What time is it?- It is six o’clock.
Mấy giờ rồi?- Sáu giờ.
- It is ten kilometers from here to Gia Dinh.
Từ đây tới Gia Định còn 10 ki lô mét.
- It is my dog.
Đó là con chó của tôi.
c/. Dùng để giới thiệu một từ ngữ vị biến [infinitive phrase] ở đầu câu. Để “it” lên đầu rồi đem từ vị biến ra sau.
Ví dụ:
Thay vì viết
To get early is good
Dậy sớm thì tốt
To swim in a rough sea is dificult
Bơi ngoài biển động là điều khó.
Ta viết
It is good to get early
It is difficult to swim in a rough sea.
d/. Dùng để giới thiệu một mệnh đề danh từ [noun clause] ở đầu câu. Đặt “it” lên đầu rồi đem mệnh đề danh từ xuống cuối.
Ví dụ:
Thay vì viết
That she does not come is unusual.
Cô ta không đến thì lạ thật.
That I do not succeed is sad.
Tôi không thành công là một việc đáng
Ta viết
It is unusual that she does not come.
It is sad that I do not succeed.
e/. Dùng để hay thế cho cả một mệnh đề trước.
Ví dụ:
- My father was wounded; I have not told it to my mother yet.
Cha tôi bị thương; tôi chưa nói điều đó cho má tôi hay.
- Love is a sacred thing; do you believe is or not?
Tình yêu là một điều linh thiêng; anh có tin điều đó hay không?
- VỊ TRÍ ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG
- Trường hợp có nhiều đại từ nhân xưng, theo phép lịch sự, ta để ngôi thứ nhất sau các ngôi khác.
Ví dụ:
Đừng viết
I and he have come.
This room is for me and you.
Phải viết
He and I have come.
This room is for you and me.
- Khi làm bổ túc từ trực tiếp, đại từ nhân xưng bao giờ cũng đứng liền sau động từ.
Ví dụ:
- I love her.
Tôi yêu cô ta.
- She loves me.
Cô ấy yêu tôi.
CHÚ Ý: Khi động từ có hậu vị trí [postposition] theo sau, thì đại từ nhân xưng phải đặt trước hậu trì từ.