Bài tập về đại từ nhân xưng lớp 6

CHÚ Ý: Hình thức ngôi thứ hai số ít cũng như ở số nhiều, làm chủ từ cũng như bổ túc từ đều giống nhua. Ở cổ văn hay thi phú, ngôi thứ hai cũng số ít có hình thức là chủ từ “thou” và hình thức bổ túc từ là “thee”.

  1. CÁCH DÙNG.
  2. Hình thức chủ từ:

a/. Dùng làm chủ từ cho động từ [subject of a verb].

Ví dụ:

- He knows me.

I don’t know him,

b/. Dùng sau động từ “tobe”

Ví dụ:

  • It is I. [Chính tôi đây].
  • It is she. [Chính cô ta].
  • It is they. [Chính chúng nó.]

CHÚ Ý: Khi nói chuyện, người ta có thể dùng hình thức bổ túc từ.

Ví dụ:

Văn viết

It is I

It is he

It is they

Văn nói

It is me

It is her

It is them

Nhưng nếu sau đó có mệnh đề liên hệ [relative clause], ta bắt buộc phải dùng hình thúc chủ từ khi viết cùng như khi nói

Ví dụ:

- It is who do it.

Chính tôi làm điều ấy.

  • It is she who smiles at me.

Chính cô ta mỉm cười với tôi.

  • It is they who hate us.

Chính chúng nó ghét chúng tôi.

  1. Hình thức bổ túc từ:

a/. Dùng làm bổ túc từ trực tiếp cho động từ [direct object of a verb].

Ví dụ:

- I saw her.

Tôi thấy cô ta.

  • They like me.

Chúng nó thích tôi.

  • He likes us.

Nó thích chúng tôi.

b/. Dùng làm bổ túc từ gián tiếp cho động từ [indirect object of a verb]

Ví dụ:

  • I give a book to him.

Tôi cho nó một cuốn sách.

  • She sends a letter to me.

Cô ấy gửi cho tôi một bức thư…

CHÚ Ý: Với những động từ có hai bổ túc tueg [một trực tiếp và một gián tiếp] như : to give, to tell, to teach, to send, to show…ta có thể đặt đại từ nhân xưng nhưng phải bỏ “to” đi.

Ví dụ:

Cách thứ nhất

I give a book to him.

She sends a letter to me.

He teaches English to us.

Cách thứ hai

I give him a book.

He sends me a letter.

He teaches us English.

c/. Dùng làm bổ túc từ cho một giới từ [object of a presosition]

Ví dụ:

  • He lives with me.

Nó sống với tôi.

  • Do this for us, please!

Làm ơn làm điều này dùm tôi.

  1. Trường hợp nhầm lẫn về cách dùng giữa hình thức chủ từ và hình thức bổ túc.

Sau những câu so sánh, đại từ nhân xưng thường ở hình thức chủ từ.

Sai

I am as tall as him.

Tôi cũng cao bằng nó.

They are smarter than us.

Chúng nó thông minh hơn chúng tôi

Đúng

I am as tall as he.

They are smarter than we.

Vì thực sự, chúng tôi làm chủ từ cho động từ “to be” hiểu ngầm.

  • I am as tall as he [is].
  • They are smarter than we [are].

CHÚ Ý: Nhưng cũng có lúc trong câu so sánh, đại từ nhân xưng làm bổ túc từ, khi ấy ta phải đặt nó ở hình thức bổ túc.

Hãy so sánh hai câu sau đây:

a/. I like you better than him.

b/. I like you better than he.

Câu [a] dịch là: “ Tôi thích anh hơn tôi thích nó” vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: “ I like you better than[ I like] him”.

Câu [b] dịch là: “ Tôi thích anh hơn nó thích anh” vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: I like you better than he [likes you]’.

  1. Cách dùng “it” [ngôi thứ bai số ít, không giống [neuter]].

a/. Dùng thay cho “đồ vật”, “trẻ sơ sinh”.

Ví dụ:

  • Look at tat bird! It is singing.

Hãy nhìn con chim kia, nó đang hot.

  • Where is the dog? – It is in the room.

Con chó đâu? – Nó ở trong phòng.

  • Where is the baby?- It is here.

Đứa nhỏ đâu?- Nó ở đây.

b/. Dùng như “vô ngôi” [impersonal] để nói về “thời tiết”, “thì giờ”, “khoảng cách”, [weather; time; distance]’ hoặc chỉ để trống không [thay cho that].

Ví dụ:

  • It rains hard.

Trời mưa to.

  • It is very hot, to day.

Hôm nay, trời nóng lắm.

  • What time is it?- It is six o’clock.

Mấy giờ rồi?- Sáu giờ.

  • It is ten kilometers from here to Gia Dinh.

Từ đây tới Gia Định còn 10 ki lô mét.

  • It is my dog.

Đó là con chó của tôi.

c/. Dùng để giới thiệu một từ ngữ vị biến [infinitive phrase] ở đầu câu. Để “it” lên đầu rồi đem từ vị biến ra sau.

Ví dụ:

Thay vì viết

To get early is good

Dậy sớm thì tốt

To swim in a rough sea is dificult

Bơi ngoài biển động là điều khó.

Ta viết

It is good to get early

It is difficult to swim in a rough sea.

d/. Dùng để giới thiệu một mệnh đề danh từ [noun clause] ở đầu câu. Đặt “it” lên đầu rồi đem mệnh đề danh từ xuống cuối.

Ví dụ:

Thay vì viết

That she does not come is unusual.

Cô ta không đến thì lạ thật.

That I do not succeed is sad.

Tôi không thành công là một việc đáng

Ta viết

It is unusual that she does not come.

It is sad that I do not succeed.

e/. Dùng để hay thế cho cả một mệnh đề trước.

Ví dụ:

  • My father was wounded; I have not told it to my mother yet.

Cha tôi bị thương; tôi chưa nói điều đó cho má tôi hay.

  • Love is a sacred thing; do you believe is or not?

Tình yêu là một điều linh thiêng; anh có tin điều đó hay không?

  1. VỊ TRÍ ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG
  2. Trường hợp có nhiều đại từ nhân xưng, theo phép lịch sự, ta để ngôi thứ nhất sau các ngôi khác.

Ví dụ:

Đừng viết

I and he have come.

This room is for me and you.

Phải viết

He and I have come.

This room is for you and me.

  1. Khi làm bổ túc từ trực tiếp, đại từ nhân xưng bao giờ cũng đứng liền sau động từ.

Ví dụ:

  • I love her.

Tôi yêu cô ta.

  • She loves me.

Cô ấy yêu tôi.

CHÚ Ý: Khi động từ có hậu vị trí [postposition] theo sau, thì đại từ nhân xưng phải đặt trước hậu trì từ.

Chủ Đề