Bệnh block nhánh phải tiếng anh là gì năm 2024

Block nhĩ thất là tình trạng gián đoạn một phần hoặc hoàn toàn xung động dẫn truyền từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Nguyên nhân phổ biến nhất là sự xơ hóa và thoái hóa tự nhiên của đường dẫn truyền. Chẩn đoán block nhĩ thất bằng điện tâm đồ.

Các nguyên nhân phổ biến nhất của block nhĩ thất là:

  • Xơ hóa và thoái hóa đường dẫn truyền (khoảng 50% bệnh nhân)
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ (40%)

Các nguyên nhân khác của block nhĩ thất là do:

  • Các loại thuốc (ví dụ, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, digoxin, amiodarone)
  • Tăng trương lực phế vị
  • Bệnh van tim
  • Bệnh tim bẩm sinh, bệnh di truyền hoặc các bệnh lý khác.

Block nhĩ thất có thể không hoàn toàn hoặc hoàn toàn. Block nhĩ thất độ I và độ II là loại block không hoàn toàn. Block nhĩ thất độ III là block hoàn toàn.

Tất cả các sóng P đều đi trước các phức bộ QRS, nhưng khoảng thời gian PR dài hơn bình thường (\> 0,20 giây xem hình ).

Block nhĩ thất độ 1

Đối với block cấp 1, dẫn truyền bị chậm lại mà không bỏ nhịp. Tất cả các sóng P bình thường sau đó là các phức hợp QRS, nhưng khoảng PR dài hơn bình thường (\> 0,2 giây). Đối với block cấp 3, không có mối quan hệ giữa sóng P và phức bộ QRS, và tần số sóng P lớn hơn tần số QRS.

Block nhĩ thất độ I có thể là sinh lý ở những bệnh nhân trẻ tuổi có trương lực phó giao cảm cao và ở những vận động viên luyện tập chuyên nghiệp. Block AV độ một hiếm khi có triệu chứng và không cần điều trị. Có thể có chỉ định kiểm tra sâu hơn khi block nhĩ thất cấp 1 đi kèm với một rối loạn khác ở tim hoặc dường như do thuốc gây ra.

Một số sóng P dẫn phức bộ QRS, nhưng một số sóng P không dẫn được phức bộ QRS theo sau. Có hai dạng.

  • Mobitz type I
  • Mobitz type II

Trong block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại I, khoảng PR kéo dài dần theo mỗi nhịp cho đến khi xung động nhĩ không được dẫn truyền và phức hợp QRS bị mất (hiện tượng Wenckebach); dẫn truyền nút AV tiếp tục với nhịp tiếp theo và trình tự được lặp lại (xem hình ).

Block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại I

Khoảng PR kéo dài dần cho đến khi có một sóng P không được nối tiếp bởi phức bộ QRS (hiện tượng Wenckebach); sự dẫn truyền qua nút nhĩ thất phục hồi ở nhịp kế tiếp, và chuỗi lặp lại.

Trong block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại II, khoảng PR không đổi. Xung động từ nhĩ không dẫn được xuống thất từng lúc, dẫn tới mất phức bộ QRS trên điện tâm đồ, thường lặp lại với chu kỳ mỗi 3 (block 3:1) hoặc 4 (block 4:1) sóng P (xem hình ).

Block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại II

Khoảng PR không đổi. Xung động từ nhĩ không dẫn được xuống thất từng lúc, dẫn tới mất phức bộ QRS trên điện tâm đồ, thường lặp lại với chu kỳ mỗi 3 (block 3:1) hoặc 4 (block 4:1) nhịp xoang.

Block nhĩ thất độ 2 (độ cao).

Mỗi giây sóng P bị block trong ví dụ này về block nhĩ thất cấp 2 mức độ cao.

Trên những bệnh nhân có block nhĩ thất cấp 2 ở mức độ cao, khó phân biệt giữa block nhĩ thất Mobitz loại I và block nhĩ thất Mobitz loại II vì 2 sóng P không bao giờ được dẫn truyền liên tiếp. Rất khó dự đoán nguy cơ bị block AV hoàn toàn, và cần chỉ định cấy máy tạo nhịp tim.

Block nhĩ thất độ 3

Không có mối quan hệ giữa sóng P và phức bộ QRS (phân ly nhĩ thất) trong block nhĩ thất cấp 3. Tỷ lệ sóng P lớn hơn tần số QRS. Nhịp nền ở đây là nhịp thoát bộ nối với các phức bộ QRS hẹp và tốc độ khoảng 65 lần/phút.

Không có liên lạc về điện giữa tâm nhĩ và tâm thất và do đó không có mối quan hệ giữa sóng P và phức hợp QRS (phân ly nhĩ thất). Khi đó sẽ xuất hiện một nhịp thoát ở vùng bộ nối hoặc trong tâm thất. Nhịp thoát nếu có nguồn gốc phía trên chỗ chia nhánh của bó His sẽ có QRS thanh mảnh, tần số tương đối nhanh (\> 40 nhịp/phút), khá ổn định và có triệu chứng không đáng kể (ví dụ: mệt mỏi, đau đầu khi thay đổi tư thế, giảm khả năng gắng sức). Nhịp thoát nếu có nguồn gốc ở dưới chỗ chia nhánh bó His sẽ có QRS giãn rộng hơn, tần số chậm hơn, không ổn định và triệu chứng cơ năng nặng nề hơn (ví dụ: cơn thỉu, ngất, suy tim). Các dấu hiệu bao gồm các dấu hiệu của phân ly nhĩ thất, chẳng hạn như sóng a đại bác, huyết áp dao động và thay đổi độ lớn của tiếng tim thứ nhất (S1). Nhịp thoát ở vùng thấp (dưới chỗ chia nhánh bó His) có nguy cơ cao dẫn đến ngất do đoạn vô tâm thu dài hoặc đột tử.

Hầu hết bệnh nhân block nhĩ thất độ 3 bẩm sinh có nhịp thoát bộ nối tương đối nhanh, ổn định, đảm bảo huyết động. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn cho đến trước khi vào tuổi trung niên. Đôi khi, bệnh nhân block nhĩ thất bẩm sinh có nhịp thoát thất với tần số chậm, không đảm bảo huyết động, cần cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn sớm từ khi còn trẻ, thậm chí ngay trong giai đoạn sơ sinh.

  • Có 3 cấp block nhĩ thất: cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
  • Block cấp 1 và cấp 2 là block một phần và block cấp 3 là block hoàn toàn.
  • Block nhĩ thất cấp 1 hiếm khi có triệu chứng và không cần điều trị.
  • Block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại I có thể là sinh lý và nếu nhịp tim chậm, nhịp thoát bộ nối đáng tin cậy thường phát sinh và do đó điều trị là không cần thiết trừ khi có nhịp tim chậm có triệu chứng.
  • Block nhĩ thất cấp 2 Mobitz loại II và block nhĩ thất cấp 3 luôn là bệnh lý và thường cần phải có máy tạo nhịp tim trừ khi nguyên nhân thoáng qua hoặc có thể hồi phục.

Bệnh block nhánh phải tiếng anh là gì năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.