Các loại hình giao tiếp không lời là gì?
Khái niệm giao tiếp phi ngôn ngữ và ngôn ngữ cơ thể.Giao tiếp tốt là nền tảng của bất kì mối quan hệ thành công, có thể là cá nhân hoặc nghề nghiệp. Điều quan trọng là phải nhận ra phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp không lời như nét mặt, cử chỉ, ánh mắt, tư thế và ngữ điệu, cường độ, tốc độ…của giọng nói. Khả năng hiểu và sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, hoặc ngôn ngữ cơ thể là một công cụ mạnh mẽ có thể giúp chúng ta kết nối với những người khác, thể hiện những gì chúng ta thực sự có ý nghĩa và xây dựng mối quan hệ tốt hơn với mọi người. Show
Khi chúng ta tương tác với những người khác, chúng ta liên tục đưa ra và nhận được những tín hiệu không lời. Tất cả các hành vi, cử chỉ phi ngôn ngữ của chúng ta, cách mà chúng ta làm, cách chúng ta ngồi….điều đó chúng ta làm nhanh như thế nào, làm thế nào chúng ta tiếp cận gần, ánh mắt gửi đi thông điệp nào đó…Các thông điệp này không dừng lại khi một trong hai người đối thoại ngừng nói. Ngay cả khi chúng ta im lặng, chúng ta vẫn giao tiếp không lời.. Thông thường, lời nói đi ra khỏi miệng của chúng ta và những gì chúng ta giao tiếp thông qua ngôn ngữ cơ thể là hai điều hoàn toàn khác nhau. Khi đối mặt với những tín hiệu lẫn lộn giữa thông điệp bằng lời nói và không lời, trong nhiều trường hợp, chúng ta sẽ lựa chọn không lời vì nó tự nhiên và đáng tin cậy hơn. Tại sao giao tiếp không lời lại cần quan tâm?Cách chúng ta lắng nghe, nhìn, di chuyển và phản ứng với người khác, cách chúng ta quan tâm, cách chúng ta lắng nghe như thế nào giữ vai trò quan trọng đối với quá trình giao tiếp. Khi các tín hiệu phi ngôn ngữ của chúng ta phù hợp với từ chúng ta đang nói, nó sẽ làm tăng sự tin tưởng, rõ ràng và tạo dựng mối quan hệ tốt hơn. Khi các tín hiệu này không tốt, nó tạo ra sự căng thẳng, mất lòng tin và sự nhầm lẫn. Nếu chúng ta muốn trở thành người giao tiếp tốt hơn, điều quan trọng là chúng ta phải trở nên nhạy cảm hơn không chỉ đối với ngôn ngữ cơ thể và các dấu hiệu phi ngôn ngữ của người khác mà còn riêng của bản thân. Tín hiệu giao tiếp phi ngôn ngữ có thể đóng năm vai trò:
Sự khác biệt giữa giao tiếp bằng lời và không lời
Ngược lại, giao tiếp phi ngôn ngữ không sử dụng từ ngữ để giao tiếp bất cứ điều gì, nhưng một số chế độ khác được sử dụng, tức là khi giao tiếp diễn ra bằng các tin nhắn không được nói hoặc không được ghi lại như ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, ngôn ngữ ký hiệu, v.v. Trong bài viết này, chúng tôi đã chia nhỏ tất cả những khác biệt quan trọng giữa giao tiếp bằng lời nói và phi ngôn ngữ một cách chi tiết. Biểu đồ so sánh
Định nghĩa của giao tiếp bằng lời nóiGiao tiếp trong đó người gửi sử dụng các từ, dù nói hay viết, để truyền thông điệp đến người nhận được gọi là Giao tiếp bằng lời nói. Đó là hình thức giao tiếp hiệu quả nhất dẫn đến việc trao đổi thông tin và phản hồi nhanh chóng. Có ít cơ hội hiểu lầm hơn vì sự liên lạc giữa các bên là rõ ràng, tức là các bên đang sử dụng từ ngữ để nói bất cứ điều gì. Giao tiếp có thể được thực hiện theo hai cách (i) Giao tiếp trực tiếp như giao tiếp, giảng bài, gọi điện thoại, hội thảo, v.v. (ii) Viết - Thư, E-mail, SMS, v.v. Có hai loại giao tiếp, họ đang:
Định nghĩa về giao tiếp phi ngôn ngữGiao tiếp phi ngôn ngữ dựa trên sự hiểu biết của các bên tham gia giao tiếp, vì việc truyền thông điệp từ người gửi đến người nhận là không có nghĩa là giao tiếp sử dụng các dấu hiệu. Vì vậy, nếu người nhận hiểu thông điệp hoàn toàn và phản hồi thích hợp được đưa ra sau đó, thì giao tiếp thành công. Nó bổ sung cho giao tiếp bằng lời nói nhiều lần, để hiểu được suy nghĩ và tình trạng của các bên, không được họ nói ra, nhưng đó là một hành động hiểu biết. Các loại giao tiếp phi ngôn ngữ như dưới đây:
Mục lục
Giao tiếp phi ngôn ngữ là gì?Ngôn ngữ cơ thể là việc sử dụng các hành vi vật lý, biểu hiện, phong thái để giao tiếp phi ngôn ngữ, thường được thực hiện theo bản năng hơn là có ý thức. Cho dù bạn có nhận ra hay không, khi bạn tương tác với người khác, bạn sẽ liên tục đưa ra và nhận lại các tín hiệu không lời. Tất cả các hành vi phi ngôn ngữ của bạn, các cử chỉ bạn thực hiện, tư thế, giọng nói, mức độ giao tiếp bằng mắt của bạn khiến cho các thông tin rõ ràng hơn. Chúng có thể khiến mọi người thoải mái tạo dựng niềm tin và thu hút sự chú ý của người khác về phía bạn. Chúng cũng có thể xúc phạm, gây nhầm lẫn và làm sai lệch đi những gì bạn đang cố gắng truyền đạt. Ngay cả khi bạn im lặng, bạn vẫn đang giao tiếp phi ngôn ngữ. Trong một số trường hợp, những gì phát ra từ miệng bạn và những gì bạn giao tiếp qua ngôn ngữ cơ thể có thể không thực sự đồng nhất. Nếu bạn nói một điều, nhưng ngôn ngữ cơ thể của bạn lại nói điều khác, đối phương có thể cảm nhận được. Ví dụ, nếu bạn nói ” Vâng, anh đi đi” nhưng trong ánh mắt bạn lại như nũng nịu, sắp khóc và cái đầu hơi lắc. Khi phải đối mặt với tình huống như vậy, người nghe sẽ khó khăn để nhận thông tin và đáp trả thông tin lại. Tuy nhiên, bằng cách cải thiện cách hiểu và sử dụng giao tiếp phi ngôn ngữ, bạn có thể bày tỏ ý định thực sự của mình, kết nối với người khác và xây dựng mối quan hệ tốt hơn. NGÔN NGỮ CƠ THỂ KỸ NĂNG GIAO TIẾP KHÔNG LỜIBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.71 KB, 47 trang ) Chương 4. KỸ NĂNG GIAO TIẾP KHÔNG LỜI + Diện mạo + Âm sắc và nhịp điệu của giọng nói Điều quan trong nhất trong giao tiếp chính là hiểu được những gì người khác không nói ra. - Peter Drucker 1. Chúng ta truyền đạt ngôn ngữ cơ thể bằng cách nào? Một nghiên cứu của giáo sư, nhà tâm lý học Albert Mehrabian thuộc UCLA đã chỉ ra rằng, người đối diện tiếp nhận 55% những gì bạn truyền tải xuất phát từ ngôn ngữ cơ thể, 38% từ giai điệu của giọng nói và chỉ có 7% là từ những lời bạn nói. Ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười , hành động của bàn tay... tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu quả, giúp bạn truyền đạt tới người nghe những thông điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp. Trong những buổi diễn thuyết, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các buổi nói chuyện sẽ trở nên kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếp bằng cử chỉ, cũng như ngôn ngữ cơ thể. Trong tình huống cụ thể, mỗi biểu hiện, cử chỉ đều mang một ý nghĩa nhất định và ta gọi đó là một thứ ngôn ngữ không lời (Nonverbal communication) hay Ngôn ngữ cơ thể (Body language). Vậy hiểu một cách chung nhất thì ngôn ngữ cơ thể là tất cả những gì mà chúng ta thể hiện ra bên ngoài trong quá trình giao tiếp với người khác. Đó là hệ thống tín hiệu đặc biệt, được tạo thành bởi những thao tác, chuyển động của từng bộ phận cơ thể bao gồm các cử chỉ, sự biểu lộ trên khuôn mặt, sự thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay, giọng điệu, điệu bộ cơ thể,… hoặc của nhiều bộ phận phối hợp và có chức năng giao tiếp hoặc phụ trợ cho ngôn ngữ nói trong quá trình giao tiếp. Hầu hết chúng ta đều biết ngôn ngữ cơ thể là gì, nhưng lại không biết chính xác nó vận hành ra sao. Đó là vì quá trình tiếp nhận và giải mã các thông tin không lời thường được thực hiện một cách vô thức. Chẳng hạn khi nhìn thấy cử chỉ của một ai đó, chúng ta sẽ tự động phán đoán ý nghĩa của cử chỉ ấy. Nhưng để giải mã chính xác những dấu hiệu đó, bạn cần phải ngắt đi hệ thống phán đoán tự động của mình, đồng thời phân tích những ấn tượng của bạn về đối phương. Để khám phá và hiểu đúng ý nghĩa ngôn ngữ cơ thể cần phải đặt nó trong ngữ cảnh cụ thể, đồng thời xem xét nó trong các tổ hợp, được đánh giá đồng bộ với lời nói, được phán định qua tính nhất quán và được chọn lọc phù hợp với các ảnh hưởng văn hóa. Những dấu hiệu không lời đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ấn tượng đầu tiên. Đó cũng là một trong những yếu tố thuộc về bản năng của mỗi người. Tuy nhiên, không phải ấn tượng đầu tiên nào cũng chính xác. Bộ não của chúng ta được lập trình để phản ứng tức thì với một số hành vi nào đó. Hệ thống tinh vi này vốn được hình thành lâu đời, ngay từ khi tổ tiên ta phải đối mặt với những nguy hiểm trong cuộc sống. Sự đa dạng về ý thức xã hội và sự phong phú về quan niệm sống khiến các mối tương tác trong giao tiếp của chúng ta càng thêm phức tạp, đặc biệt trong môi trường làm việc. Mặc dù ấn tượng đầu tiên không phải lúc nào cũng chính xác, nhưng bạn có thể cải thiện khả năng nắm bắt ngôn ngữ cử chỉ người khác nhờ việc tinh lọc ấn tượng của mình thông qua năm nội dung sau: ngữ cảnh (Context), tổ hợp (Clusters), đồng bộ (Congruence), nhất quán (Consistence) và văn hóa (Culture). Ngữ cảnh (Context) Hãy thử tưởng tượng khung cảnh này: Đó là một buổi tối mùa đông giá lạnh, tuyết rơi nhẹ và những cơn gió bấc không ngừng thổi. Trước mặt bạn lúc này là một người phụ nữ. Bạn nhận ra đó là đồng nghiệp của mình. Cô ấy đang ngồi trên băng ghế dài ở trạm xe buýt. Đầu cô cúi xuống, mắt nhắm nghiền, người co lại, toàn thân run nhẹ và vòng tay tự ôm lấy vai mình. Ở một khung cảnh khác: Cũng người phụ nữ ấy, nhưng thay vì ngồi ngoài trời chờ xe buýt, cô ấy lại ngồi sau chiếc bàn giấy trong văn phòng cạnh bạn. Ngôn ngữ hình thể của cô ấy được xác định như sau: đầu cúi xuống, mắt nhắm chặt, co người, run run và tự ôm lấy mình. Cử chỉ không lời ở cả hai trường hợp trên như nhau, nhưng đặt trong từng hoàn cảnh cụ thể, lại chứa đựng những thông điệp riêng. Từ việc muốn nói rằng "Tôi lạnh lắm!", trong nháy mắt, cô ấy chuyển sang "Tôi đang rất đau khổ". Khi ngữ cảnh thay đổi, ý nghĩa của giao tiếp không lời cũng thay đổi. Thật vậy, chúng ta sẽ chẳng thể nào hiểu được hành vi của một người nào đó nếu không xét đến bối cảnh cụ thể nơi hành vi đó xảy ra. Khi giao tiếp, mối quan hệ giữa hai bên chi phối rất nhiều đến ngữ cảnh. Cùng một người nhưng nói chuyện với khách hàng, với cấp trên hoặc cấp dưới của mình, lại đưa ra những cử chỉ khác nhau. Và cho dù quá trình giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào (riêng tư hay công khai), thì tất cả những thay đổi này cấu thành nên ngữ cảnh và cần phải đưa vào xem xét khi bạn suy đoán ý nghĩa của ngôn ngữ hình thể. Điều quan trọng chính là việc bạn xét đoán xem cách hành xử không lời phù hợp với ngữ cảnh nào. Ví dụ: Dave và Diane là bạn và đồng nghiệp từ nhiều năm nay. Họ thường đứng cạnh nhau, nhìn nhau đắm đuối, chạm tay nhau và cười đùa với nhau mỗi khi nói chuyện. Không ai bàn tán gì về họ cho đến một ngày Diane tuyên bố đính hôn với một nhân viên khác cùng công ty. Khi thấy thấy Dave và Diane cười đùa với nhau, một đồng nghiệp nói với Dave rằng: "Hãy cẩn thận nhé, Diane đính hôn rồi đấy!" Ngữ cảnh mối quan hệ đột nhiên thay đổi. Cách hành xử không lời vốn bình thường khi Diane còn "độc thân", giờ lại bị xem là “có vấn đề”. Bài tập: Hãy thử Chọn ra một hành vi không lời (chẳng hạn như chạm tay bạn học/đồng nghiệp) và liệt kê tất cả các điều kiện mà lớp học, công ty hoặc tổ chức của bạn sẽ chấp nhận với hành vi đó. Sau đó hãy liệt kê tất cả những thay đổi về mặt ngữ cảnh khiến cho cử chỉ đó trở nên không phù hợp. Hãy hỏi bản thân bạn rằng việc thay đổi nơi chốn (trong phòng riêng, trong phòng họp với nhiều đồng nghiệp, trên sân khấu khi được trao giải thưởng hoặc khi tình cờ gặp ở hành lang) có thể làm biến đổi ý nghĩa cử chỉ đó như thế nào. Tình trạng của các cá nhân có liên hệ với nhau hoặc chất lượng mối quan hệ của họ làm thay đổi thông điệp không lời được truyền đi ra sao? Tổ hợp (Clusters) Những cử chỉ không lời xảy ra trong một tổ hợp các động tác - một nhóm tư thế và hành vi sẽ củng cố cho lời nói. Một cử chỉ đơn lẻ có thể mang nhiều ý nghĩa hoặc chẳng có nghĩa gì cả, nhưng khi bạn đặt cử chỉ đó bên cạnh một dấu hiệu không lời khác thì thông điệp muốn chuyển tải sẽ trở nên rõ ràng hơn. Một người có thể khoanh tay với nhiều lý do nhưng khi cử chỉ này được đặt cạnh cái cau mày, lắc đầu và bỏ đi, bạn sẽ có một bức tranh ghép và thông điệp là cô ấy không chấp nhận bất cứ điều gì bạn vừa đề xuất. Hãy luôn nhớ tìm kiếm tổ hợp các cử chỉ. Việc xem xét toàn bộ cử chỉ của một người sẽ hé lộ cho ta nhiều điều hơn là xem xét từng cử chỉ đơn lẻ. Tôi từng biết một người quản lý giỏi, trước mỗi cuộc họp nhân viên ông thường cởi áo khoác và chọn một vị trí ngồi giữa bàn (không phải đầu bàn). Thêm vào đó ông còn có rất nhiều cử chỉ thân thiện khác nhằm tạo nên một bầu không khí thân mật. Chẳng hạn, bất cứ khi nào ai đó trong buổi họp nói, người quản lý sẽ nghiêng về phía họ, thể hiện sự quan tâm trên khuôn mặt, gật đầu tán đồng và nhìn người đó. Tổ hợp các cử chỉ này cho thấy ông ấy muốn buổi họp diễn ra thật tự do. Mọi người có thể mạnh dạn trao đổi ý kiến với nhau. Bài tập: Hãy thử Đếm tới ba. Giả dụ rằng bất cứ cử chỉ đơn lẻ nào cũng mang một ý nghĩa riêng biệt nào đó, cho đến khi bạn thấy hai cử chỉ khác nữa củng cố thêm ý nghĩa đó. Đồng bộ (Congruence) Một nghiên cứu của Tiến sĩ Alber Mehrabian của Đại học California ở Los Angeles cho thấy tổng ảnh hưởng của một thông điệp gồm 7% ngôn từ sử dụng, 38% giọng nói, 55% nét mặt, động tác tay, tư thế và những hình thức giao tiếp không lời khác. Khi lời nói và suy nghĩ hòa hợp với nhau (tức là khi người ta tin vào những gì bản thân nói ra), bạn sẽ thấy nó được củng cố hơn bằng ngôn ngữ cơ thể của họ. Cử chỉ và biểu hiện của họ đều đồng bộ với những gì họ nói. Ngược lại, sẽ là sự “bất nhất” nếu cử chỉ mâu thuẫn với lời nói. Chẳng hạn: lắc đầu nguầy nguậy trong khi nói đồng ý hoặc khi ai đó chau mày và nhìn xuống đất mà lại nói với bạn rằng cô ấy đang vui. Điều này không hẳn xuất phát từ sự giả dối có chủ đích, mà nó chỉ là dấu hiệu cho thấy mâu thuẫn bên trong giữa suy nghĩ và lời nói của một người. Tôi để ý mâu thuẫn này ở Sheila - một quản lý mà tôi đang đào tạo. Sheila xuất hiện bình tĩnh và đưa ra những lý do hợp lý vì sao cô giao nhiều trách nhiệm hơn cho nhân viên của mình. Nhưng mỗi khi nói về điều này, cô ấy lại rùng mình – cái rùng mình hầu như vô thức. Điều đó hé lộ rằng, trong khi lời nói của Sheila rất dứt khoát thì cái rùng mình vô tình thoáng qua lại ẩn chứa một thông điệp ngược lại "tôi thực sự không muốn thế!". Bài tập: Hãy thử Bài tập này bạn nên luyện bên ngoài nơi làm việc của mình: bất cứ khi nào, có ai đó hỏi bạn câu hỏi dạng “có” hoặc “không”, bạn hãy trả lời “có” trong khi khẽ lắc đầu, sau đó xem phản ứng của đối phương như thế nào trước cách trả lời không đồng bộ với cử chỉ của bạn. Nhất quán (Consistency) Bạn nên biết ranh giới hành vi của một người trong điều kiện bình thường như thế nào để từ đó so sánh với những biểu hiện bất thường của họ lúc căng thẳng. Chẳng hạn, khi thoải mái, cách ông ấy nhìn xung quanh, cách ngồi, cách đứng như thế nào? Ông ấy phản ứng ra sao khi thảo luận những chủ đề đơn giản? Việc nhận biết ranh giới hành vi của một người sẽ giúp bạn nâng cao khả năng phát hiện những suy đoán sai lầm. Một trong những “mẹo nhỏ” mà một cảnh sát điều tra có kinh nghiệm sử dụng để phát hiện sự giả dối là hỏi một loạt những câu hỏi đơn giản trong lúc quan sát đối tượng hành xử thế nào khi không có lý do gì để nói dối. Sau đó, những câu hỏi khó được đưa ra, cảnh sát sẽ quan sát những thay đổi trong hành vi và chỉ ra những điểm không trung thực ở đối tượng. Bài tập: Hãy thử Cách tốt nhất để hiểu ranh giới hành vi của một ai đó là quan sát họ trong một khoảng thời gian. Chẳng hạn, khi giao tiếp với đồng nghiệp, bạn hãy để ý xem khi thư thả họ thường có những biểu hiện gì? Họ có hay giao tiếp bằng mắt không? Những cử chỉ nào được họ thường xuyên thể hiện? Tư thế của họ nói lên điều gì? Một khi bạn đã biết hành vi nào là bình thường đối với đồng nghiệp của mình thì bạn có thể phát hiện nhanh chóng và chính xác những thay đổi nhỏ nhất khi ngôn ngữ cử chỉ khác với tính cách thường ngày của họ. Chúng ta thường cố đánh giá tính nhất quán trong ngôn ngữ, cử chỉ của một người nào đó khi vừa gặp. Sau đây là ví dụ từng xảy ra với tôi vài năm trước. Hôm ấy, tôi có nhiệm vụ trình bày trước giám đốc điều hành một công ty chuyên về dịch vụ tài chính một bài diễn thuyết quan trọng. Theo dự định thì bài diễn thuyết này sẽ được thuyết trình trước đội ngũ lãnh đạo của ông ấy vào ngày hôm sau. Tuy nhiên, mọi việc có vẻ diễn ra không được suôn sẻ. Cuộc họp của chúng tôi kéo dài gần một giờ và trong suốt khoảng thời gian đó, vị giám đốc chỉ khoanh tay, ngồi im ở bàn hội nghị. Không hề có một nụ cười hay cái gật đầu tán thành của ông ấy. Khi tôi trình bày xong, ông ấy nói "Cám ơn" (không hề nhìn tôi) và rời khỏi phòng. Vì là một chuyên gia về ngôn ngữ hình thể, tôi chắc rằng hành vi của ông ấy cho thấy bài diễn thuyết của tôi chắc chắn sẽ bị loại bỏ trong buổi tới. Nhưng khi tôi bước vào thang máy thì trợ lý của ông ấy đến bên tôi và nói cấp trên của cô ấy rất hài lòng về bài thuyết trình của tôi. Tôi không khỏi ngạc nhiên và hỏi tại sao ông ấy lại phản ứng như kiểu ông ấy không hề thích nó. Cô ấy cười, nụ cười như nói rằng cô ấy từng thấy cách hành xử như thế nhiều lần. "Nếu ông ấy không thích thì ông ấy đã đứng lên ngay giữa bài thuyết trình của cô và bước ra ngoài rồi!" Cử chỉ của vị giám đốc ấy khiến tôi nảy sinh những suy đoán tiêu cực. Tôi đã không nhận ra đây chính là hành vi bình thường của con người này. Văn hóa (Culture) Văn hóa có ảnh hưởng khá sâu đậm đến việc giao tiếp không lời. Điều quan trọng bạn cần biết khi tìm hiểu về ngôn ngữ hình thể là xem xét mức độ căng thẳng mà đối phương đang chịu. Khi mức độ cảm xúc càng cao thì những cử chỉ mang đậm nét đặc trưng văn hóa sẽ càng được thể hiện rõ. Ngoài ra, ngôn ngữ hình thể còn bị tác động bởi nhiều nhóm văn hóa khác nhau. Ví dụ các vũ công ba-lê được luyện tập giữ phần ngực hướng về trước, vì vậy họ thường đứng kiểu này khi mang giày, chịu lực trên mũi chân (tư thế căn bản). Nhiều nhân viên văn phòng hay khòm lưng, rũ vai do phải ngồi trước bàn phím nhiều giờ. Binh sĩ thường mang vác trên vai và lưng nên họ quen giữ dáng đứng thẳng khá lâu sau khi hoàn tất nhiệm vụ của mình. Người dân ở những vùng khác nhau trong cùng một nước cũng có thể sử dụng ngôn ngữ hình thể theo những cách khác nhau. Hãy lấy sải chân của người New York điển hình làm ví dụ và so nó với dáng đi thư thả hơn của một người ở miền Nam. Hoặc nghĩ đến những khác biệt ngầm về ngôn ngữ hình thể giữa những người New England đầu tiên và chính thống với những người anh em ở California. Càng biết nhiều về nguồn gốc xuất thân, sở thích và mối quan tâm của một người, bạn sẽ càng hiểu rõ hơn tại sao họ lại có những cử chỉ đặc trưng, và tại sao việc mất đi bản sắc lại đáng lo ngại đến vậy. Đôi khi, con người thay đổi thái độ khi đối tượng tiếp xúc thay đổi. Trong lúc trị liệu, tôi thường gặp những bệnh nhân thừa nhận rằng họ nói chuyện với mẹ bằng thái độ này, nhưng với cha lại là một thái độ hoàn toàn khác. Bài tập: Chọn một ai đó và lên danh sách mọi thứ bạn biết về cô ấy/anh ấy, bao gồm: dân tộc, nơi sinh ra và lớn lên, sở thích, gia đình, những hoạt động thể thao mà cô ấy/anh ấy yêu thích. Một khi bạn đã có danh sách đầy đủ, hãy bắt đầu quan sát người này để xem bạn có thể phát hiện được những dấu hiệu không lời nào từ những thông tin ấy không. Hãy nhớ trong đầu năm chữ: ngữ cảnh, tổ hợp, đồng bộ, nhất quán và văn hóa Rõ ràng, chúng ta đều sử dụng ngôn ngữ không lời để giao tiếp hoặc thể hiện trạng thái của mình. Việc đọc được ngôn ngữ hình thể không chỉ là học về các dấu hiệu mà còn phải hiểu được ý nghĩa thực sự của chúng như thế nào. 2. Ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp không lời Khả năng đọc được thái độ và cảm nghĩ qua hành vi của người nào đó là hệ thống giao tiếp đầu tiên mà con người sử dụng trước khi ngôn ngữ nói phát triển. Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói chủ yếu được dùng để chuyển tải thông tin, còn ngôn ngữ cơ thể được dùng để trao đổi thái độ giữa người với người và trong một số trường hợp, nó còn được dùng thay cho lời nói. Hiểu rõ vai trò của ngôn ngữ hình thể trong các hoạt động thường ngày là việc hết sức quan trọng. Rất nhiều nhân viên, nhà quản lý chỉ vì không đọc được dấu hiệu ngôn ngữ cử chỉ của đối phương, hoặc không nhận ra sự khác biệt về văn hóa khi đưa ra cử chỉ, khiến cho mọi nỗ lực trong mối quan hệ hai bên bị đổ vỡ. Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm xúc của một người ra bên ngoài. Mỗi điệu bộ hoặc động thái đều có thể cho thấy cảm xúc của một người vào thời điểm đó. Những cử chỉ, hành động, nét mặt, ánh mắt, thậm chí cách đi đứng của bạn cũng có thể bộc lộ khá nhiều suy nghĩ, giúp đồng nghiệp và bạn bè hiểu rõ thông điệp bạn muốn truyền đến họ hơn. Thông qua đó chúng ta thấy ngôn ngữ cơ thể thật sự đóng một vai trò rất quan trọng trong việc truyền đạt thông tin. Chính vì vậy việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể giúp cho việc giao tiếp đạt nhiều thành công hơn. Nếu như ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và cũng còn có thể để che dấu, đánh lạc hướng người khác (vì ngôn ngữ gắn liền với ý thức, nó được sử dụng một cách có chủ định của ý thức) thì ngôn ngữ cơ thể hoặc không gắn liền với ý thức, hoặc ít chịu kiểm soát của ý thức. Chúng chủ yếu là những hành vi vô thức, là những thói quen hay phản xạ bản năng mà con người không hoặc ít tự nhận biết được. Chúng có thể được biểu lộ một cách tự động, máy móc mà người khác cũng chưa chắc đã hiểu ra… Do ngôn ngữ cơ thể là một sự phản ánh chính xác những cảm xúc thật sự của con người, nó mang khá nhiều thông tin về trạng thái tâm lí cụ thể nên qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã khẳng định rằng giao tiếp không biểu hiện thành lời thường chân thật, ít dối trá và có tính tin cậy hơn so với lời nói. S. Freud đã nói: “Sự thật vẫn sẽ bị hé lộ ra mọi lỗ chân lông bé nhỏ”. Một cuộc đàm phán thành công có thể nhờ vào khả năng nắm bắt những ẩn ý sau lời nói của đối phương. Để có được điều này, bạn cần hiểu được ngôn ngữ hình thể. Nhà đàm phán tài ba là người nhận ra khi nào nên trì hoãn hoặc thúc đẩy quá trình đàm phán. Họ biết cách xoa dịu và bình ổn những tình huống căng thẳng. Tuy nhiên, thay vì chỉ căn cứ vào lời nói, cách chủ yếu họ sử dụng để đánh giá diễn biến xung quanh là quan sát những cử chỉ không lời vốn bộc lộ những động cơ vô thức và dễ bị bỏ qua. Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Quan sát và hệ thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có thể bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện. Khi kiểm soát hành vi, cử chỉ của mình và của người đối diện, chúng ta sẽ thấy được những cái lợi của ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ của cơ thể phản ánh cảm xúc thực sự bên trong nên hiểu được nó, bạn có thể sử dụng chúng một cách có lợi nhất. 3. Tại sao cần ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp trực tiếp Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển, khoảng cách không còn là vấn đề nữa, khả năng đọc và hiểu ngôn ngữ hình thể trở thành một lợi thế giúp nâng cao tinh thần hợp tác giữa các cá nhân và các tập đoàn. - JOHN CHAMBER, Chủ tịch kiêm Giám Đốc Điều Hành, Cisco Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nói nhưng những buổi diễn thuyết, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các buổi nói chuyện sẽ trở nên kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếp ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ không lời hỗ trợ, đôi khi thay thế cho lời nói. S.Feurd có câu: “Không ai giữ được bí mật cả. Nếu miệng không nói thì ngón tay, ngón chân cũng cử động”. Phương tiện ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, nhưng theo kết quả điều tra gần đây, ngôn ngữ được truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết chiếm 20%, 80% còn lại được biểu đạt bằng ngôn ngữ cơ thể. Nó phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ, do đó không chỉ giúp con người hiểu được nhau mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ đó. 4. Hạn chế của ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp không lời Ngôn ngữ không lời chịu sự chi phối chặt chẽ bởi đặc trưng của nền văn hóa. Đối với văn hóa phương Đông, người ta coi trọng sự tế nhị, kín đáo, nhẹ nhàng. Trong khi văn hóa phương Tây, người ta mong muốn một kết quả nhanh chóng, nên ngôn ngữ không lời của họ thường rõ ràng, cụ thể, mạnh mẽ hơn người phương Đông. Bên cạnh đó, các tín hiệu cũng có thể có những ý nghĩa khác nhau ở từng quốc gia cụ thể. Vì thế, cần phải nhập gia tùy tục khi giao tiếp, đặc biệt là khi sử dụng ngôn ngữ không lời. Ngôn ngữ cơ thể rất phong phú, đa dạng và gắn liền với hoạt động giao tiếp của con người. Mỗi hành vi, cử chỉ của con người thuộc những nền văn hóa, lứa tuổi, giới tính hay đẳng cấp khác nhau trong xã hội lại mang những ý nghĩa khác nhau. Hiểu và sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách đúng lúc, đúng chỗ gắn liền với trình độ và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ không lời. 5. Ngôn ngữ cơ thể và lắng nghe tích cực Trước hết để giao tiếp thành công, bạn cần có kỹ năng lắng nghe. Lắng nghe hiệu quả đòi hỏi sự tập trung và việc sử dụng các giác quan khác của bạn, không chỉ đơn thuần là nghe từ được nói ra. Một người biết lắng nghe sẽ lắng nghe không chỉ những gì đang được nói, mà còn là những gì chưa nói hoặc nói một phần. Lắng nghe hiệu quả liên quan đến việc quan sát ngôn ngữ cơ thể và chú ý tới mối liên hệ giữa các thông điệp bằng lời nói và cả không lời. Ví dụ, nếu ai đó nói với bạn rằng họ hài lòng với cuộc sống của họ nhưng nghiến răng hay đôi mắt buồn rầu, bạn nên xem xét các thông điệp bằng lời nói và không lời đang có mâu thuẫn, họ có thể không nghĩ như gì họ nói. 6. Sự thích hợp: khi ngôn ngữ cơ thể phù hợp lời nói Trong giao tiếp, ngoài việc để ý đến các cử chỉ điệu bộ và thông điệp của người đối diện, bạn còn phải biết cách đọc được những cử chỉ của người ấy và ý nghĩa của chúng. Khi có được kinh nghiệm đó, bạn sẽ nhận biết được người đối diện, nhận biết bản thân và kiểm soát bản thân cũng như người đối diện bằng hành động phi ngôn ngữ. Hãy luôn nắm bắt tín hiệu theo nhóm. Một cử chỉ đơn lẻ có thể ám chỉ nhiều điều nhưng có khi cũng chẳng là gì hết. Thái độ tổng thể của một người nói lên nhiều điều hơn là một hành động riêng rẽ của họ. Chìa khóa để đọc chính xác các hành động phi ngôn ngữ là nhìn vào những nhóm tín hiệu nhằm nhấn mạnh một điểm chung. Nếu bạn chỉ tập trung tới một tín hiệu trong số rất nhiều tín hiệu thì rất có khả năng bạn sẽ hiểu lầm ý người khác. Ngôn ngữ cơ thể phản ánh cảm xúc thực sự bên trong con người nên hiểu được nó, bạn có thể sử dụng chúng một cách có lợi nhất. Trong khi truyền tải một thông điệp, việc sử dụng tín hiệu phi ngôn ngữ và cử chỉ để nhấn mạnh khiến cho giao tiếp của bạn hiệu quả và ý nghĩa hơn. 7. Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể Mỗi người trong mọi xã hội đều có khả năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên không phải ai sinh ra cũng có sẵn những kỹ năng trong việc “giải mã”- đọc chính xác được các dấu hiệu không lời từ đối phương và sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách hiệu quả. Vậy làm thế nào để chúng ta cải thiện được kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của mình? Câu trả lời hết sức giản đơn đó chính là: RÈN LUYỆN Phần nhiều cử chỉ là phản xạ tự nhiên, tự động kết hợp với những gì có trong tâm trí chúng ta khi đang suy nghĩ tại bất kỳ thời điểm nào để thể hiện ra bên ngoài mà hầu như ta hoàn toàn không tự nhận biết về ngôn ngữ cơ thể của riêng mình. (Chẳng hạn, nhiều người trong khi giao tiếp với người khác lại thường hoặc cho chân lên ghế, hoặc rung đùi, khua tay múa chân, ngoáy tai, ngoáy mũi, xỉa răng vv…).Vẫn biết đó là những cử chỉ không đẹp trong giao tiếp nhưng không phải ai cũng có thể bỗng dưng loại trừ chúng trong quá trình giao tiếp của mình một khi chúng đã trở thành thói quen vô thức. Trong thực tế, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể thông qua những biểu hiện rất đơn giản, nhưng để cải thiện khả năng giao tiếp đòi hỏi mỗi người phải tinh tế, khéo léo, học hỏi, rèn luyện bằng cách tập chú ý quan sát thái độ và hành vi của đối phương để nhận thức cái hay, cái dở, bắt chước những cử chỉ đẹp, loại bỏ những hành vi xấu nhằm điều chỉnh cử chỉ, hành động của mình một cách hợp lí, kiềm chế được ngôn ngữ cơ thể, khiến mỗi chúng ta trở nên tinh tế hơn trong giao tiếp Tiếp xúc mắt Ánh mắt được xem là cửa sổ tâm hồn. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, hững cảm xúc, tình cảm của con người. Ánh mắt cũng có thể cho ta biết ý nghĩ, mong muốn của người đối thoại. Ánh mắt không chỉ bộc lộ tâm hồn mà còn là con đường chủ yếu tiếp nhận các thông tin cảm tính từ môi trường bên ngoài. “Ngôn ngữ của đôi mắt” giúp điều chỉnh buổi giao tiếp. Nó là dấu hiệu cho thấy sự quan tâm của mình đối với người khác và làm gia tăng uy tín của người nói cũng như hiểu được cảm xúc của người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp. Sử dụng phương thức giao tiếp bằng mắt bởi đây là một phần quan trọng trong quá trình giao tiếp. Tuy nhiên giao tiếp bằng mắt bao nhiêu là đủ? Một số chuyên gia khuyên rằng khoảng thời gian cho mỗi lần giao tiếp bằng mắt nên kéo dài 4-5 giây. Nếu giao tiếp bằng mắt quá lâu hay nhìn chằm chằm vào mắt đối phương thì có thể bị xem là một sự đối đầu và dọa nạt. Ngược lại không nhìn vào mắt đối phương trong khi giao tiếp thì sẽ bị hiểu như bạn đang muốn lảng tránh hoặc cố tình che giấu một điều gì đó. Tuy nhiên điều mà bạn lưu ý nhất khi giao tiếp bằng mắt chính là sự tự nhiên, tùy theo lời nói, cảm xúc mà có nhu cầu giao tiếp bằng mắt hay không. Thông thường, giao tiếp bằng mắt với tỷ lệ 60% là một con số an toàn, vừa đủ để làm người đối thoại có cảm tình với bạn. Nhiều nhà kinh doanh hàng đầu khẳng định rằng chính đôi mắt của bạn truyền tải nhiều nhất về con người bạn trong suốt thời điểm ban đầu của buổi gặp gỡ. Do đó trong giao tiếp nhất thiết chúng ta cần phải biết, cần phải sử dụng mắt một cách có hiệu quả. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp. Năm 1960, lần đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, cuộc chạy đua vào Nhà Trắng giữa Phó Tổng thống Nixon và Thượng Nghị sĩ Kenedy đã được truyền hình trực tiếp trên kênh truyền hình quốc gia. 70 triệu cử tri Mỹ có cơ hội tận mắt chứng kiến những hành động, cử chỉ của các ứng viên trong cuộc tranh luận công khai giành chức Tổng thống. Thật đáng ngạc nhiên khi kết quả cuộc thăm dò dư luận dân chúng đã cho thấy sự tương phản rõ ràng giữa những cử tri theo dõi cuộc tranh cử trên TV và những cử tri chỉ đơn thuần nghe trên radio. Trong khi những người nghe radio cho rằng chắc chắn ông Nixon sẽ chiến thắng trong cuộc chạy đua này thì những người xem TV lại bị mê hoặc bởi nụ cười, sự quyến rũ và dáng dấp thể thao của ông Kenedy. Phần lớn những người xem TV hôm đó được phỏng vấn đã nói rằng hình dáng tối tăm và ánh mắt liếc nhanh như chảo chớp của ông Nixon khiến cho ông ta trông như một kẻ độc ác, nham hiểm và không thể sánh được với đối thủ. Tình huống này cho thấy ngôn ngữ nói bị yếu thế hơn khi ngôn ngữ của của cơ thể lên tiếng. Quả là ý nghĩa của thứ ngôn ngữ không thể hiện bằng lời nói có sức mạnh biết chừng nào, thậm chí nó đã làm thay đổi vận mệnh của một quốc gia và làm biến sắc cả một bức tranh chính trị của thế giới. Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn. Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt. Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, chằm chằm… Ví dụ: Nếu bạn nhìn xuống đất, bạn đang nói với người đối diện rằng tôi ngại ngùng, hồi hộp và thậm chí không đáng tin cậy. Mắt nhìn về một hướng, mi mắt và tròng mắt hơi cụp xuống là biểu hiện một nỗi buồn. Còn tròng mắt mở to, hai con mắt nhìn rất mạnh vào người khác là biểu hiện sự tức giận. Người nào không hiểu những gì bạn đang nói thì thường hay nheo mắt kèm theo dướn đầu ra nghe hay ghé tai ra phía trước biểu thị muốn nghe rõ hơn. Việc tránh giao tiếp qua mắt thường là biểu hiện điển hình ở những người làm điều gì sai trái và cảm thấy mặc cảm, tội lỗi. Nhìn thẳng vào mắt ai đó chỉ ra rằng bạn đang dành sự chú ý cho người đó. Nó thể hiện sự quan tâm của bạn trong cuộc gặp gỡ, việc bạn cảm thấy thật vui khi được gặp họ. Người biết dùng “đôi mắt trong giao tiếp” thường khiến buổi trao đổi thêm cởi mở và chuyển tải được sự thích thú, chú tâm, nhiệt tình và độ đáng tin cậy của mình đến người tiếp nhận. Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói, đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn. Ánh mắt còn có thể thay thế lời nói trong những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần hay không thể nói mà vẫn làm cho người giao tiếp hiểu được điều mình muốn nói. Ánh mắt của sếp trong giao tiếp với nhân viên. Trong lúc trò chuyện, việc sử dụng đôi mắt đầy “ma lực” là cách thể hiện dễ dàng nhất để người nói biết được bạn có thật sự đang lắng nghe, chú ý đến họ hay là đang…ngán đến tận cổ như thế nào. Nếu trong quá trình trò chuyện, bạn thường xuyên ngoảnh mặt đi nơi khác (nghe có vẻ thật mất lịch sự), chăm chăm vào tờ báo mới ra sang nay hoặc “ân huệ” hơn là thi thoảng liếc nhìn anh chàng nhân viên đang hăng hái nói qua trang báo, sẽ chẳng khó khăn mấy để nhân viên đó nhận ra họ đang làm sếp chán nản như thế nào với những vấn đề nhạt như nước ốc. Sự khác biệt giữa giao tiếp bằng lời và không lờiGiao tiếp là hành động chuyển thông tin giữa hai hoặc nhiều người. Nó có thể diễn ra bằng lời nói, dấu hiệu, tín hiệu hoặc hành vi. Có nhiều loại truyền t |