Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống chính là gì

Chủ đề 2 :Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [122.28 KB, 10 trang ]

Chủ đề 2:
 Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng
Việt Nam?
 Các dịch vụ nào nên được cung cấp từ ngày khai trương và những dịch vụ
nào nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển?
1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm
Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu hết các
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng.
Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn,
tiền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… của họ, nhờ đó ngân hàng
thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí.
Dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các loại hình
dịch vụ tài chính; và nó là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính.
Trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO thì dịch vụ ngân hàng được chia
thành 12 phân ngành cụ thể:
 Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng.
 Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao
thanh toán, và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác.
 Cho thuê tài chính.
 Tất cả các khoản thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
 Bảo lãnh và cam kết thanh toán.
 Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị
trường tập trung, thị trường OTC hoặc các thị trường khác.
 Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành và đại
lý phát hành [cả phát hành công khai và không công khai] và cung ứng các
dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành.
 Môi giới tiền tệ.
 Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình thức


quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín
thác.
 Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản chính, bao gồm
chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng
khác.
 Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần
mềm có liên quan của các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác.
 Dịch vụ tư vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến
tất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín
dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đối với các
hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến
lược.
Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai phạm vi rộng và hẹp.
- Theo nghĩa rộng. dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp và công chúng.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức
năng truyền thống [như huy động vốn và cho vay].
Tóm lại, có thể hiểu khái quát về dịch vụ ngân hàng đó là: “dịch vụ ngân hàng
bao gồm tất cả các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng”.
1.2. Đặc điểm
Thứ nhất: đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó
mới có thể thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Thứ hai: đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng.
2. CÁC LOẠI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
2.1. Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những loại hình dịch vụ có quá trình hình
thành và phát triển lâu dài. Bao gồm:
2.1.1. Dịch vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của ngân
hàng thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các ngân hàng thương mại có vai

trò quan trọng trong nền kinh tế. Thông qua huy động vốn các ngân hàng thương
mại sẽ thu hút được các khoảng tiền tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền
kinh tế và sử dụng nguồn vốn thu hút được [sau khi đã trích dự trữ bắt buộc theo
qui định] để cho vay.
Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất cả các thành phần
kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn.
2.1.2. Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Việc ngân hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa
đến hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu
chứng từ khôi phục năng lực thanh toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không
những đối với khách hàng mà còn cả với ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay
có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.
2.1.3. Dịch vụ cho vay
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên [bên cho vay] cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác [bên đi vay] trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi
suất.
Hoạt động cho vạy bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho
vay chiết khấu giấy tờ có giá… Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách
hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay theo cung cầu trên thị trường
hoặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp
với từng đối tượng cho vay.
2.1.4. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ mà thông qua đó các ngân cung
cấp các tiện ích về các phương thức thanh toán cho các đối tượng khách hàng.
Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và nước
ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách
hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng
hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách

hàng. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toàn như: thanh
toán séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ
thanh toán…
2.1.5. Dịch vụ trao đổi ngoại tệ
Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu
trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán một
loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2.1.6. Dịch vụ ủy thác
Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ
thể khác. Bao gồm: dịch vụ ủy thác vay hộ, ủy thác vốn để cho vay hộ, ủy thác
phát hành, thậm chí là ủy thác trong các di chúc, quản lý tài sản cho người đã qua
đời
2.1.7. Dịch vụ ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
2.1.8. Dịch vụ chuyển tiền
Là việc ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng chuyển trả tiền cho
một người ở một địa phương hoặc quốc gia khác. Ở đây ngân hàng chỉ đóng vai
trò là người thay mặt người trả tiền chuyển tiền đến người nhận đã được chỉ định
từ trước.
Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng
hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các ngân hàng đã
hướng tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mà
mình có.
2.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa các
tổ chức tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày
càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ
ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời.
Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung
cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền
thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ
hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng.
Ngoài các đặc điểm đặc điểm chung cơ bản như tất cả các dịch vụ ngân hàng
khác như: tính vô hình, tính không thể tách biệt hay không chia cắt, tính không ổn
định và khó xác định, dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có một số đặc điểm riêng, đó
là:
 Thứ nhất, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại.
 Thứ hai, các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các sản phẩm dịch vụ
mang tính trọn gói, vì thế đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên bổ
sung và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như:
2.2.1. Dịch vụ thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện lợi; ngân
hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi
trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động [thông qua các máy đọc thẻ [POS], hay
các máy rút tiền tự động ATM] trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn
mức tín dụng được cấp. Công nghệ thanh toán bằng thẻ có nhiều ưu điểm so với
thanh toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi
ro, chống tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta
có các sản phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng [credit card], thẻ ghi nợ [debit card,
ATM].
Thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho phép
khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân
hàng cấp cho khách hàng. Chu kỳ sao kê và thời gian từ khi chi tiêu đến khi thanh
toán tuỳ thuộc vào từng loại thẻ của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh
toán toàn bộ dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian trên là thời gian ân hạn và chủ thẻ
không phải trả lãi với số dư nợ cuối kỳ sao kê. Nếu đến hạn, chủ thẻ không thanh
toán thì sẽ phải trả phí và lãi chậm trả. Khi chủ thẻ thanh toán hết toàn bộ số dư
nợ phát sinh thì hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục như ban đầu. Đó chính là
tính tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng như ngân hàng hay
công ty tài chính dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng
được xác định căn cứ vào thu nhập, tình hình chi tiêu, vị trí công tác… Mỗi khách
hàng có một hạn mức tín dụng khác nhau và từ đó cũng có nhiều hạng thẻ khác
nhau như: thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ kim cương…
Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà không
có quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ ghi nợ sử
dụng số dư tài khoản tiền gửi của chính khách hàng để giao dịch, và bắt buộc
trong tài khoản phải còn số dư mà ngân hàng đã quy định.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ
trực tiếp rút tiền tại máy ATM. Hiện nay ngân hàng cung ứng cho khách hàng
nhiều tiện ích thẻ tại ATM như: vấn tin tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao
kê, xem thông tin quảng cáo. Hệ thống ATM còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài
khoản ngay tại ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như gởi
tiền tiết kiệm, thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông.
2.2.2. Dịch vụ quản lý tiền mặt [ngân quỹ]
Là hình thức quản lý thu, chi hộ cho khách hàng, đầu tư các khoản tiền
mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng.
Hoạt động dịch vụ quản lý tiền mặt của các ngân hàng thương mại ngày
càng phát triển bao gồm nghiệp vụ phổ biến sau: thu đổi tiền mặt VND, ngoại tệ,

dịch vụ nộp, rút tiền mặt, dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, dịch vụ cất giữ, dịch vụ chi
lương trực tiếp, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng…
2.2.3. Dịch vụ thanh toán tiền điện tử
Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức
nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản
của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Khách hàng là
doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các nhà
cung cấp, các chủ nợ… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này để
chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học… Dịch vụ này rất
hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, thuận lợi.
2.2.4. Dịch vụ bảo quản và ký gửi
Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp
đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Những
thứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi
tiết những gì được lưu trữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những
chiếc hộp khoá kín hay những phong bì dán kín…
2.2.5. Dịch vụ cho thuê tài chính
Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể có được
những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ… mà không cần đầu tư vốn. Các doanh
nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo
thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty
cho thuê, doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian thuê.
2.2.6. Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu
Các khách hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây
dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi
được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho biết rằng công ty sẽ
thực hiện những cam kết khi công ty trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu
cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có cam kết đền bù
những thiệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực hiện hợp đồng

và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản của thư. Ngoài ra còn có
các loại thư đảm bảo khác như: Thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo đảm
cho thanh toán trước…
2.2.7. Dịch vụ tư vấn tài chính
Ngân hàng là một tổ chức chuyên về tài chính, có trong tay rất nhiều các
chuyên gia tài chính do vậy ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài
chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và được khá nhiều khách hàng
tin tưởng.
Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng các
nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân hàng hướng
dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ
bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh…
2.2.8. Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng [Credit Swap]
Là hình thức hai tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một
khoản tín dụng, chủ yếu để đa dạng hoá danh mục cho vay, để thực hiện các danh
mục tín dụng theo chính sách tín dụng.
2.2.9. Hợp đồng quyền tín dụng [Credit Option]
Ngân hàng ký một hợp đồng với tổ chức kinh doanh quyền [Opion dealer]
với nội dung bán quyền sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng
không trả được nợ và lãi, hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng trả hết nợ
và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất phí mua quyền.
2.2.10. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Ngân hàng mua một hợp đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho một ngân
hàng khác và do đó khi khách hàng không trả được nợ, lãi, thì ngân hàng bán
quyền sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa nợ và lãi mà khách hàng không thanh
toán được, sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được thanh lý. Giá trị thanh
toán = [Giá trị khoản tín dụng + Lãi] – [Giá trị khách hàng thanh toán + Giá trị tài
sản đảm bảo được thanh lý].
2.2.11. Trái phiếu ràng buộc

Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có cam kết rằng nếu dự án
bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản phẩm này nhằm
nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự án mà ngân
hàng tài trợ.
2.2.12. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống các dịch vụ được cung cấp cho
phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng. Các dịch vụ này được phát triển
dựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin. Các dịch vụ này nhằm
giúp khách hàng thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính
dựa trên các khoản lưu kí tại ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng điện tử bảo gồm:
• Phone banking: là hệ thống tự trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm.
Nhờ dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các
giao dịch gần nhất, nhận thông tin về tỷ giá, lãi suất, yêu cầu ngân hàng
fax các bảng sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng thông qua máy
điện thoại bàn.
• Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, truy nhập thông tin về tài khoản cá nhân như số
dư, các giao dịch của tài khoản qua internet.
• Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao
dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hoá đơn tiền
điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ thông qua điện thoại di
động.
• Home banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà
hoặc văn phòng làm việc của mình mà không cần đến ngân hàng. Khách
hàng sử dụng dịch vụ này phải cài đặt chương trình của ngân hàng cung
cấp để kết nối với ngân hàng.
• SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với
ngân hàng bằng điện thoại di động theo cú pháp nhắn tin quy định trước,
nhắn tin tới số tổng đài mà ngân hàng cung cấp.
• Ví điện tử: khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi

tại các trang web thương mại điện tử một cách tiện lợi và an toàn. Khách
hàng sử dụng dịch vụ này phải đăng ký trước với ngân hàng.
2.2.13. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một
vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi
giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
2.2.14. Dịch vụ bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn,
và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu trang thiết bị hoặc
hàng hóa, phát hành chứng khoán hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Dịch vụ bảo lãnh đang phát triển mạnh và ngày càng đa dạng trong những năm
gần đây. Đặc biệt đối với những ngân hàng có uy tín thì tỷ trọng của hoạt động
này là khá cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng.
2.2.15. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp
rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo
hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm
an sinh, tiết kiệm hưu trí…
Việc ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm còn để trở thành địa
lý bán bảo hiểm cho họ. Các ngân hàng, với lợi thế là có một mạng lưới chi nhánh
rộng khắp có thể giúp các công ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng của mình
được thuận tiện và tiết kiệm chi phí một cách tối đa; còn về phía ngân hàng thì
được hưởng hoa hồng cho hoạt động này.

2.2.16. Dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng [thường là ngân hàng lớn] cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
Dịch vụ quản lý đầu tư
Đây là dịch vụ phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có đầu tư bào thị
trường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này. Để quản lý tốt các
khoản đầu tư, cần phải có thời gian và kỹ năng chuyên môn mà các ngân hàng có
khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó.
Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài
hạn, không dành cho những nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay
đổi liên tục trong đầu tư. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có
những chính sách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
3. CUNG CẤP DỊCH VỤ
3.1. Các dịch vụ nên được cung cấp từ ngày khai trương
3.2. Các dịch vụ nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển

Chủ đề 2 :Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chủ đề 2:  Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Vi ệt Nam?  Các dịch vụ nào nên được cung cấp từ ngày khai trương và nh ững d ịch v ụ nào nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển? DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1. 1.1. Khái niệm Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, ti ền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh ằm đáp ứng nhu c ầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… c ủa h ọ, nh ờ đó ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí. Dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các loại hình dịch vụ tài chính; và nó là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính. Trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO thì dịch vụ ngân hàng được chia thành 12 phân ngành cụ thể:  Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng.  Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, th ế chấp, bao thanh toán, và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác.  Cho thuê tài chính.  Tất cả các khoản thanh toán và chuyển ti ền, bao gồm th ẻ tín d ụng, th ẻ ghi n ợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.  Bảo lãnh và cam kết thanh toán.  Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị tr ường tập trung, thị trường OTC hoặc các thị trường khác.  Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả vi ệc bảo lãnh phát hành và đ ại lý phát hành [cả phát hành công khai và không công khai] và cung ứng các d ịch v ụ liên quan đến hoạt động phát hành.
  2.  Môi giới tiền tệ.  Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh m ục, t ất c ả các hình th ức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín thác.  Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác.  Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ li ệu tài chính và phần mềm có liên quan của các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác.  Dịch vụ tư vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ tr ợ khác liên quan đ ến t ất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín d ụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đ ối v ới các ho ạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai phạm vi rộng và hẹp. - Theo nghĩa rộng. dịch vụ ngân hàng là toàn bộ ho ạt đ ộng ti ền t ệ, tín d ụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp và công chúng. - Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt đ ộng ngoài ch ức năng truyền thống [như huy động vốn và cho vay]. Tóm lại, có thể hiểu khái quát về dịch vụ ngân hàng đó là: “d ịch v ụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng”. 1.2. Đặc điểm Thứ nhất: đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu th ế c ủa nó m ới có thể thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ. Thứ hai: đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng. CÁC LOẠI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 2. 2.1. Dịch vụ ngân hàng truyền thống Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những loại hình d ịch v ụ có quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Bao gồm: Dịch vụ huy động vốn 2.1.1. Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù c ủa ngân hàng thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các ngân hàng thương m ại có vai trò quan
  3. trọng trong nền kinh tế. Thông qua huy động vốn các ngân hàng thương mại sẽ thu hút được các khoảng tiền tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của n ền kinh tế và sử dụng nguồn vốn thu hút được [sau khi đã trích dự trữ bắt buộc theo qui đ ịnh] đ ể cho vay. Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất cả các thành ph ần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá 2.1.2. Việc ngân hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn h ạn ch ưa đ ến hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng t ừ khôi phục năng lực thanh toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đ ối với khách hàng mà còn cả với ngân hàng vì đây là nghi ệp v ụ cho vay có đ ảm b ảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp. Dịch vụ cho vay 2.1.3. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc m ột bên [bên cho vay] cung c ấp ngu ồn tài chính cho đối tượng khác [bên đi vay] trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Hoạt động cho vạy bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá… Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay theo cung cầu trên th ị tr ường ho ặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù h ợp v ới t ừng đ ối t ượng cho vay. Dịch vụ thanh toán 2.1.4. Dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ mà thông qua đó các ngân cung c ấp các tiện ích về các phương thức thanh toán cho các đối tượng khách hàng. Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong n ước và n ước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm gi ữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu c ầu của khách hàng. Hi ện nay các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toàn như: thanh toán séc, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán… Dịch vụ trao đổi ngoại tệ 2.1.5.
  4. Dịch vụ này rất phát triển trong giai đo ạn hi ện nay nhằm đáp ứng nhu c ầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán m ột loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Dịch vụ ủy thác 2.1.6. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ thể khác. Bao gồm: dịch vụ ủy thác vay hộ, ủy thác vốn để cho vay hộ, ủy thác phát hành, thậm chí là ủy thác trong các di chúc, quản lý tài sản cho người đã qua đời... Dịch vụ ngân quỹ 2.1.7. Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghi ệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhi ều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đ ồng ý qu ản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng d ư ti ền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Dịch vụ chuyển tiền 2.1.8. Là việc ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng chuyển tr ả ti ền cho m ột người ở một địa phương hoặc quốc gia khác. Ở đây ngân hàng chỉ đóng vai trò là người thay mặt người trả tiền chuyển tiền đến người nhận đã được chỉ định từ trước. Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo h ướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các ngân hàng đã h ướng tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mà mình có. 2.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh gi ữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi c ủa người sử d ụng cũng ngày càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời. Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn m ới ho ặc cung c ấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao.
  5. Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch v ụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng. Ngoài các đặc điểm đặc điểm chung cơ bản như tất c ả các dịch v ụ ngân hàng khác như: tính vô hình, tính không thể tách biệt hay không chia cắt, tính không ổn đ ịnh và khó xác định, dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có một số đặc điểm riêng, đó là:  Thứ nhất, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên n ền tảng công nghệ hiện đại.  Thứ hai, các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các sản phẩm d ịch v ụ mang tính trọn gói, vì thế đòi hỏi các ngân hàng phải th ường xuyên b ổ sung và nâng cao chất lượng dịch vụ. Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như: Dịch vụ thẻ ngân hàng 2.2.1. Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng ti ền mặt rất ti ện l ợi; ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán ti ền mua hàng, chi tr ả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động [thông qua các máy đ ọc th ẻ [POS], hay các máy rút tiền tự động ATM] trong phạm vi số dư tiền gửi c ủa mình ho ặc h ạn m ức tín d ụng được cấp. Công nghệ thanh toán bằng thẻ có nhiều ưu điểm so v ới thanh toán b ằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, gi ảm thi ểu rủi ro, ch ống tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta có các sản phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng [credit card], thẻ ghi nợ [debit card, ATM]. Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng ti ền m ặt cho phép khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chu kỳ sao kê và thời gian từ khi chi tiêu đ ến khi thanh toán tuỳ thu ộc vào từng loại thẻ của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn b ộ d ư n ợ vào ngày đến hạn, thời gian trên là thời gian ân hạn và ch ủ th ẻ không phải tr ả lãi v ới s ố dư nợ cuối kỳ sao kê. Nếu đến hạn, chủ thẻ không thanh toán thì sẽ phải trả phí và lãi chậm trả. Khi chủ thẻ thanh toán hết toàn bộ số dư nợ phát sinh thì h ạn m ức tín d ụng sẽ được khôi phục như ban đầu. Đó chính là tính tuần hoàn của thẻ tín dụng.
  6. Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng như ngân hàng hay công ty tài chính dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi tr ả c ủa t ừng khách hàng đ ược xác định căn cứ vào thu nhập, tình hình chi tiêu, v ị trí công tác… M ỗi khách hàng có m ột hạn mức tín dụng khác nhau và từ đó cũng có nhiều hạng thẻ khác nhau như: th ẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ kim cương… Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng ti ền mặt mà không có quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ ghi nợ sử dụng số dư tài khoản tiền gửi của chính khách hàng để giao dịch, và bắt buộc trong tài khoản phải còn số dư mà ngân hàng đã quy định. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ th ẻ trực tiếp rút tiền tại máy ATM. Hiện nay ngân hàng cung ứng cho khách hàng nhi ều tiện ích thẻ tại ATM như: vấn tin tài khoản, chuyển khoản, rút ti ền, in sao kê, xem thông tin quảng cáo. Hệ thống ATM còn cho phép chủ thẻ gửi ti ền vào tài kho ản ngay tại ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác nh ư gởi ti ền ti ết ki ệm, thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông. Dịch vụ quản lý tiền mặt [ngân quỹ] 2.2.2. Là hình thức quản lý thu, chi hộ cho khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng. Hoạt động dịch vụ quản lý tiền mặt của các ngân hàng th ương m ại ngày càng phát triển bao gồm nghiệp vụ phổ biến sau: thu đổi tiền mặt VND, ngoại tệ, dịch vụ nộp, rút tiền mặt, dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, dịch vụ cất giữ, dịch vụ chi lương trực tiếp, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng… Dịch vụ thanh toán tiền điện tử 2.2.3. Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của m ột người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Khách hàng là doanh nghi ệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, các ch ủ nợ… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này để chuyển ti ền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí th ấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, thuận lợi.
  7. Dịch vụ bảo quản và ký gửi 2.2.4. Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đ ồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Nh ững th ứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi ti ết nh ững gì được lưu trữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chi ếc h ộp khoá kín hay những phong bì dán kín… Dịch vụ cho thuê tài chính 2.2.5. Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể có được nh ững cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ… mà không c ần đầu tư vốn. Các doanh nghi ệp thi ếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, h ọ có th ể đ ến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng gi ữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho thuê, doanh nghi ệp đ ược sử dụng trong thời gian thuê. Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu 2.2.6. Các khách hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghi ệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho bi ết rằng công ty s ẽ th ực hiện những cam kết khi công ty trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có cam kết đền bù những thi ệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực hi ện h ợp đ ồng và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản c ủa thư. Ngoài ra còn có các lo ại th ư đ ảm bảo khác như: Thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo đảm cho thanh toán trước… Dịch vụ tư vấn tài chính 2.2.7. Ngân hàng là một tổ chức chuyên về tài chính, có trong tay rất nhi ều các chuyên gia tài chính do vậy ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, qu ản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và được khá nhiều khách hàng tin tưởng. Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn đ ể đáp ứng các nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp v ừa và nh ỏ. Các doanh nghi ệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân hàng hướng dẫn và tư
  8. vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu tư c ơ bản, d ự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh… Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng [Credit Swap] 2.2.8. Là hình thức hai tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau m ột khoản tín dụng, chủ yếu để đa dạng hoá danh mục cho vay, để thực hi ện các danh mục tín dụng theo chính sách tín dụng. Hợp đồng quyền tín dụng [Credit Option] 2.2.9. Ngân hàng ký một hợp đồng với tổ chức kinh doanh quyền [Opion dealer] v ới nội dung bán quyền sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng không tr ả được nợ và lãi, hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng trả h ết n ợ và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất phí mua quyền. 2.2.10. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro Ngân hàng mua một hợp đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho m ột ngân hàng khác và do đó khi khách hàng không trả được nợ, lãi, thì ngân hàng bán quyền s ẽ thanh toán phần chênh lệch giữa nợ và lãi mà khách hàng không thanh toán đ ược, sau khi tr ừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được thanh lý. Giá trị thanh toán = [Giá tr ị kho ản tín d ụng + Lãi] – [Giá trị khách hàng thanh toán + Giá trị tài sản đảm bảo được thanh lý]. 2.2.11. Trái phiếu ràng buộc Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có cam kết rằng n ếu d ự án b ị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự án mà ngân hàng tài trợ. 2.2.12. Dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống các dịch vụ được cung cấp cho phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng. Các dịch vụ này đ ược phát tri ển d ựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin. Các d ịch v ụ này nh ằm giúp khách hàng thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu kí tại ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng điện tử bảo gồm: • Phone banking: là hệ thống tự trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm. Nhờ dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài kho ản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nhận thông tin về tỷ giá, lãi su ất, yêu c ầu ngân hàng
  9. fax các bảng sao kê, tỷ giá ho ặc lãi suất cho khách hàng thông qua máy đi ện thoại bàn. • Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, truy nhập thông tin về tài khoản cá nhân như s ố d ư, các giao dịch của tài khoản qua internet. • Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hoá đ ơn ti ền điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ thông qua điện thoại di động. • Home banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc văn phòng làm việc của mình mà không cần đến ngân hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải cài đặt chương trình của ngân hàng cung c ấp để kết nối với ngân hàng. • SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với ngân hàng bằng điện thoại di động theo cú pháp nhắn tin quy đ ịnh tr ước, nhắn tin tới số tổng đài mà ngân hàng cung cấp. • Ví điện tử: khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi tại các trang web thương mại điện tử một cách tiện lợi và an toàn. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải đăng ký trước với ngân hàng. 2.2.13. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khi ến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng c ơ h ội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi gi ới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. 2.2.14. Dịch vụ bảo lãnh Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho m ột khách hàng là rất l ớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong b ảo lãnh cho khách hàng.
  10. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu trang thi ết bị ho ặc hàng hóa, phát hành chứng khoán hoặc vay vốn của các tổ chức tín d ụng khác... D ịch v ụ bảo lãnh đang phát triển mạnh và ngày càng đa dạng trong nh ững năm g ần đây. Đ ặc biệt đối với những ngân hàng có uy tín thì tỷ trọng của ho ạt đ ộng này là khá cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng. 2.2.15. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, đi ều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị ch ết, b ị tàn ph ế hay g ặp r ủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hi ểm như ti ết ki ệm an sinh, tiết kiệm hưu trí… Việc ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm còn để trở thành địa lý bán bảo hiểm cho họ. Các ngân hàng, với lợi thế là có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp có thể giúp các công ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng c ủa mình đ ược thu ận tiện và tiết kiệm chi phí một cách tối đa; còn về phía ngân hàng thì được hưởng hoa hồng cho hoạt động này. 2.2.16. Dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng [thường là ngân hàng lớn] cung c ấp d ịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán h ộ, phát hành h ộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… Dịch vụ quản lý đầu tư Đây là dịch vụ phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có đầu tư bào th ị tr ường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này. Để quản lý tốt các kho ản đầu tư, cần phải có thời gian và kỹ năng chuyên môn mà các ngân hàng có khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó. Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn, không dành cho những nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, mu ốn thay đ ổi liên tục trong đầu tư. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có nh ững chính sách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
  11. CUNG CẤP DỊCH VỤ 3. 3.1. Các dịch vụ nên được cung cấp từ ngày khai trương 3.2. Các dịch vụ nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển

Nhận tiền gửi

Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn thu quan trọng là các khoản tiền gửi[thanh toán và tiết kiem của khách hàng] – một quỹ sinh lợi được gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, được ngân hàng trả lãi.

Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chảng hạn ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút các khoản tiền gửi nhăm mục đích cho vay đói với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với alĩ suất gấp đôi hay gấp 3 lãi suất tiết kiệm.

Dịch vụ ngân hàng là gì? Đặc điểm, các loại dịch vụ ngân hàng của NHTM

Dịch vụ ngân hàng là một giải pháp cơ bản giúp các ngân hàng thương mại tiếp cận đến gần với hơn đông đảo khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là vấn đề hàng đầu được các ngân hàng thương mại quan tâm hiện nay. Để hiểu rõ hơn về nội dung khái niệm dịch vụ ngân hàng là gì? Các nhóm dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại, hãy cùng Luận Văn 2S theo dõi bài viết dưới đây.

Cơ hội và sự khác biệt giữa ngân hàng số với ngân hàng truyền thống

Cần công nhận rằng ngày nay công nghệ số không những thay đổi mà còn giúp cải thiện cách sống. Ngân hàng truyền thống có thể không còn được duy trì nếu không cập nhật dịch vụ và thích nghi với nhu cầu số hóa hồ sơ người tiêu dùng. Các công nghệ như Big Data hay Cloud đã là một phần của các mô hình kinh doanh mới giúp ngành ngân hàng cập nhật hơn bao giờ hết.

Chúng ta có thể thấy với sự xuất hiện của nền tảng ứng dụng công nghệ Blockchain hoặc công nghệ tài chính Fintech, các hành động trở nên đơn giản hơn như thanh toán chỉ bằng một chuyển động nhẹ điện thoại di động. Vì vậy, chúng ta được hiện đại hóa tạo điều kiện để giao dịch nhanh hơn và nhiều ưu điểm khác. Nhưng tại sao ngân hàng truyền thống bị bỏ lại phía sau?

Mục lục nội dung

  • Sự khác biệt giữa ngân hàng số và ngân hàng truyền thống
    • Địa điểm giao dịch
    • Thời gian giao dịch
    • Kiểm tra hoạt động của tài khoản
  • Cách tận dụng các cơ hội của ngân hàng số

Các dịch vụ chính của ngân hàng thương mại

Tùy theo chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng có thể cung cấp số lượng dịch vụ ngân hàng khác nhau, nhưng nhìn chung các NHTM đều cung cấp hai nhóm dịch vụ đó là: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng mới phát triển trong những năm gần đây.

  • Khái niệm về phát triển ngân hàng
  • Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp
  • Kinh nghiệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu của Trung Quốc
  • Hình thức mua bán nợ xấu
  • Chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu

1.Các dịch vụ ngân hàng truyền thống

Trao đổi, mua bán ngoại tệ

Lịch sử cho thấy rằng, một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ – một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này chẳng hạn USD và lấy một loại tiền khác, chẳng hạn GBP để hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng nội tệ của quốc gia, hay thành phố mà họ đến Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời phải có trình độ chuyên môn trong giao dịch ngoại hối.

Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại

Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại và được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể như cho vay, đầu tư, hoạt động ngân quỹ… Trong đó, cho vay là nghiệp vụ cơ bản nhất trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương, những người bán các khoản nợ [khoản phải thu] của các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng hoá dự trữ, xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.

Nhận tiền gửi

Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.

Dịch vụ thanh toán

Cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu và châu Mĩ đã đánh dấu sự ra đời của dịch vụ tài khoản tiền gửi giao dịch [demand deposit] – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng, bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các yêu cầu đối với một dịch vụ thanh toán như đơn giản, nhanh chóng, chính xác, an toàn, chi phí thấp… được các ngân hàng đáp ứng ngày một tốt hơn.

Bảo quản vật có giá

Ngay từ thời Trung cổ các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng [ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ] có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng “bảo quản” của ngân hàng thực hiện.

Tài trợ các hoạt động của Chính phủ

Trong thời kỳ Trung cổ và vào những năm đầu của cách mạng công nghiệp khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành tâm điểm chú ý của các Chính phủ Âu – Mĩ. Thông thường, ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện họ phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỉ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Ngày nay, hầu như các NHTM không có chức năng trực tiếp tài trợ hoạt động của Chính phủ. Việc có đầu tư mua trái phiếu chính phủ hay không và mua với quy mô như thế nào do ngân hàng quyết định.

Cung cấp dịch vụ uỷ thác

Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này gọi là dịch vụ uỷ thác [Trust Services]. Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ: dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và dịch vụ uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua Phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng được đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản thừa kế. Thông qua phòng uỷ thác thương mại ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng uỷ thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những người nắm giữ chứng khoán.

2. Dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây

Cho vay tiêu dùng

Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Các ngân hàng thường sử dụng nhiều hơn tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Tuy nhiên, những năm gần đây với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng.

Tư vấn tài chính

Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.

Quản lý tiền

Quản lý tiền là loại dịch vụ trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần vốn tiền tệ thặng dư tạm thời nhàn rỗi vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền để thanh toán. Một số ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa dịch vụ quản lí tiền cho các tổ chức, một số khác lại có xu hướng gia tăng việc cung cấp các dịch vụ tương ứng cho người tiêu dùng. Dịch vụ quản lý tiền ngày nay của các ngân hàng cũng chịu tác động cạnh tranh rất mạnh mẽ của các tổ chức tài chính khác như các công ty môi giới chứng khoán và các tập đoàn tài chính khác.

Dịch vụ cho thuê thiết bị

Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu, các quy định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê [mà tổng số tiền này đủ để trang trải chi phí mua thiết bị] đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Theo sự phát triển của dịch vụ cho thuê, các hình thức cho thuê ngày càng đa dạng và được ràng buộc bởi những quy định cụ thể khác nhau.

Cho vay tài trợ dự án

Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là với ngành công nghệ cao. Do rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong tài trợ dự án cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Những ví dụ điển hình về loại hình công ty đầu tư này là Bankers Trust Venture Capital Anh Citicorp Venture, Inc

Bán các dịch vụ bảo hiểm

Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lí kinh doanh độc quyền. Theo đó, một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lí tại ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ bảo hiểm. Những ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng, nếu được phép sẽ có thể cung cấp các dịch vụ về bảo hiểm thông qua các chi nhánh riêng biệt và giới hạn quy mô đầu tư trong tỉ lệ vốn chủ sở hữu nhất định.

Cung cấp các kế hoạch hưu trí

Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lí kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.

Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán

Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính, cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lí do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân mua lại một công ty môi giới đang hoạt động [ví dụ Bank of America mua Robertson Stephens Co.], hoặc thành lập các liên doanh với một công ty môi giới hoặc thành lập các công ty con trực thuộc.

Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp

Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng các sản phẩm đầu tư [investment products], đặc biệt là đầu tư vào quỹ tương hỗ [quỹ đầu tư mở] và hợp đồng trợ cấp Quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lí một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ. Vì vậy, đây là những loại hình dịch vụ có triển vọng thu hút được nhiều khách hàng hơn và có thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai [chẳng hạn ngày nghỉ hưu]. Đó cũng là lí do khiến các ngân hàng có xu hướng bổ sung dịch vụ tương hỗ và trợ cấp để ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, và cũng là để hạn chế rủi ro, tăng thu nhập nâng cao vị thế, uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.

Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn

Ngày nay, nhiều ngân hàng đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và bán buôn cho các tập đoàn lớn Những dịch vụ này bao gồm: xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Ngoài ra, hoạt động đầu tư của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức như: đầu tư mua bán chứng khoán, đầu tư góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết… Nhờ có những hoạt động đầu tư này mà các ngân hàng có thể sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động, đa dạng hoá kinh doanh và phân tán rủi ro tăng cường khả năng thanh khoản cho dự trữ của ngân hàng. Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động đầu tư thực hiện ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức ngân hàng thương mại ở mỗi nước.

Các dịch vụ ngân hàng hiện đại

Trong quá trình cạnh tranh và hội nhập, việc ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là điều kiện thiết yếu và sống còn của mỗi ngân hàng. Thực tế hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đã và đang triển khai cung ứng một số dịch vụ ngân hàng hiện đại sau:

Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân

Tư vấn tài chính cá nhân [Personal Finance Consultant – PFC] là dịch vụ trong đó ngân hàng đến tận nơi tư vấn trực tiếp cho khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. PFC đem đến cho khách hàng nhiều lợi ích:

– PFC tư vấn các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng khách hàng.

– PFC hướng dẫn khách hàng hoàn tất thủ tục nhanh chóng và thuận tiện.

– PFC cung cấp thường xuyên đến khách hàng những thông tin tài chính mới nhất và thật sự hữu ích cho những kế hoạch kinh doanh và chi tiêu của khách hàng

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến

Để đáp ứng nhu cầu giao dịch không cần tới ngân hàng của các doanh nghiệp, hiện nay nhiều ngân hàng đã ứng dụng ngân hàng trực tuyến với các sản phẩm cơ bản sau:

– eTeller – Dịch vụ tài khoản online

– eRemittance – Dịch vụ chuyển tiền online

– eLending – Dịch vụ tiền vay online

– eTrade – Tài trợ thương mại [thanh toán quốc tế] online

Ngoài ra, hầu hết các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ thẻ điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng trong nước và quốc tế, các dịch vụ ngân hàng điện tử: mobile banking, phone banking, home banking, internet banking…

Video liên quan

Chủ Đề