Cách gò tôn thủ công

1MỤC LỤCĐỀ MỤC1. Lời giới thiệu2. Mục lục3. Chương trình mô đun Thực hành gò4. Bài 1: An toàn lao động, sử dụng thiết bị, dụng cụ5. Bài 2: Cắt kim loại bằng kéo tay6. Bài 3: Gấp mép theo đường thẳng7. Bài 4: Gấp mép theo cung tròn8. Bài 5: Gò hình trụ9. Bài 6: Gò hình côn10. Bài 7: Gò khối hộp chữ nhật11. Bài 8: Gò ống rẽ12. Các tài liệu tham khảoTRANG134528344450596673802TÊN MÔ ĐUN: THỰC TẬP GÒMã mô đun: MĐ 17Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:+ Mô đun được thực hiện sau khi đã học xong môn học và mô đun vẽkỹ thuật, cơ kỹ thuật, thực tập Nguội, thực tập Hàn;+ Là mô đun bổ trợ cho phần thực hành sửa chữa lắp đặt máy lạnh vàđiều hoà không khí, vì trong quá trình thực hiện cần phải sử dụng đến phươngpháp gò để sửa chữa vỏ máy, sửa chữa các chi tiết trong máy lạnh và điều hoàkhông khí, lắp đặt hệ thống... mới hoàn thành được công việc.+ Thực tập gò là một mô đun đào tạo bắt buộc trong chương trình nghềKỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí.Mục tiêu của mô đun:- Trình bày được các kiến thức cơ bản về phương pháp gò.- Gò được các chi tiết hình trụ, hình khối hộp chữ nhật, hình côn, ốngrẽ với vật liệu tôn có chiều dày khác nhau phục vụ cho công việc lắp đặt, sửachữa điều hoà, máy lạnh.- Cẩn thận, kiên trì, nghiêm túc.- Bảo quản tốt dụng cụ, thiết bị thực tập.- Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo an toàn lao động.Nội dung của mô đun:SốTTên các bài trong mô đunTổngTsố1 An toàn lao động, sử dụng thiết bị,3dụng cụ2 Cắt kim loại bằng kéo tay63 Gấp mép theo đường thẳng124 Gấp mép theo cung tròn125 Gò hình trụ126 Gò hình côn127 Gò khối hộp chữ nhật128 Gò ống rẽ129 Kiểm tra kết thúc mô đun1Cộng90Thời gianLýThựcthuyết hành21112112251091010992063Kiểmtra*111111173BÀI 1: AN TOÀN LAO ĐỘNG SỬ DỤNG THIẾT BỊ DỤNG CỤMã bài: MĐ17 - 01Giới thiệu:Trình bày được kỹ thuật an toàn trong nghề gòMục tiêu:- Trình bày được nội quy an toàn xưởng thực tập gò. Kiểm tra được antoàn thiết bị dụng cụ trước khi thực tập.- Thực hiện các kỹ thuật an toàn nhằm tránh tai nạn: đánh búa vào tay,phôi vụn cứa đứt tay, dẫm vào phôi vụn,...- Thực hiện được tổ chức khoa học nơi làm việc của thợ gò.Nội dung chính:1. NỘI QUI XƯỞNG GÒ, KỸ THUẬT AN TOÀN KHI THỰC TẬP:1.1. Nội quy an toàn xưởng thực tập gò- Sinh viên thực tập phải đến xưởng thực tập trước 15 phút để chuẩn bị.- Thực hành, thực tập đúng nội dung công việc.- Nhận và bảo quản dụng cụ trong suốt quá trình thực hành.- Không đùa nghịch trong xưởng thực hành.- Dùng thiết bị, dụng cụ vào đúng nôi dung công việc thực tập- Thu dọn ngăn nắp và vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, thiết bị, xưởng thựchành.1.2. Kỹ thuật an toàn khi thực hành gòTrong phân xưởng gò [ thường được bố trí chung hoặc kế bên phânxưởng hàn, cắt] thường gặp nhiều trường hợp có thể xảy ra tai nạn cho ngườilao động. Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm:- Sự bất cẩn trong khi làm việc, thực hiện không đúng các thao tác- Không tuân thủ triệt để các quy định về an toàn- Sắp xếp công việc, vật tư... nơi làm việc không hợp lý.Các yêu cầu cơ bản về an toàn trong kỹ thuật gò bao gồm:- Trang bị bảo hộ lao động: Quần áo, giày, găng tay, kính bảo hộ,... bảođảm đúng quy định.- Khí sử dụng các máy móc có bộ phận quay [ máy khoan, máy cắt,máy uốn, máy mài...] không được tiếp xúc các bộ phận đó, các bộ phận quayhoặc truyền động phải có che chắn an toàn.- Dụng cụ trong khi làm việc phải được sắp xếp gọn gàng, đúng nơiquy định, theo thứ tự sử dụng, sử dụng đúng công cụ, đúng phương pháp,...Kiểm tra dụng cụ trước khi làm việc.- Bảo quản và sử dụng hợp lý các loại dầu mỡ, dung dịch làm nguội,sơn...4- Không được phép sử dụng các loại máy móc khi chưa được chỉ dẫn rõràng, chưa nắm vững các quy định an toàn về máy móc đó. Chỉ được sử dụngtheo đúng yêu cầu công việc.- Trong khi sử dụng máy, phải đứng đúng vị trí, thao tác máy theo quyđịnh, dụng cụ phải sắp xếp theo thứ tự. Kiểm tra máy trước khi cho máy hoạtđộng. Dừng máy và kiểm tra lại ngay sau khi sử dụng.- Kết thúc công việc, phải làm vệ sinh sạch sẽ máy móc, nơi làm việc,dụng cụ,... các phế liệu phải được đưa vào đúng nơi quy định.2. SỬ DỤNG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ NGHỀ GÒ:2.1. Sử dụng thiết bị:Thiết bị chủ yếu trong nghề gò bằng tay là máy mài 2 đáa. Cấu tạo máy mài 2 đá:Hình 1.1. Máy mài 2 đáb. An toàn lao động khi sử dụng máy mài 2 đá* Nguy cơ mất an toàn:- Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: Cơ cấu chuyển động, trục, khớp nốitruyền động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến.- Văng bắn: Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra như dụngcụ cắt, đá mài, phôi, chi tiết gia công, bavia khi làm sạch chi tiết…- Điện giật: do hở dây dẫn điện, chạm điện ra vỏ máy, từ các dây dẫn,cầu dao điện, ổ cắm điện...- Bỏng: Kim loại nóng, vật liệu được làm nóng do ma sát.- Nhiễm độc: Chất độc công nghiệp xâm nhập vào cơ thể con người quaquá trình thao tác, tiếp xúc…- Bụi công nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độcsinh ra các BNN, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch…5- Nguy hiểm nổ: Nổ hóa học và nổ vật lý.- Va quệt: Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những mấu lồi gâyvướng làm chấn thương.* Điều kiện kỹ thuật an toàn:- Thực hiện các quy định an toàn lao động khi sử dụng máy công cụ.- Chỉ có những công nhân đã qua huấn luyện và có giấy chứng nhậnmới được phép lắp đá và điều chỉnh đá mài. Khi chọn đá để gia công phảitheo đúng yêu cầu của công nghệ mài.- Trước lúc cho máy chạy phải kiểm tra đá, bu lông bắt đá, bệ tỳ, baoche và chiều quay của đá xem có bảo đảm an toàn không.- Cấm sử dụng máy mài không có hộp bao che đá và không có bệ tỳ,hộp bao che phải chắc chắn. Khe hở từ mép đá đến mép bệ tỳ: ≤3mm.- Mặt bệ tỳ có chiều cao sao cho khi đặt vật gia công tỳ điểm tiếp xúcso với tấm trục đá trong mặt phẳng nằm ngang: ≤ 10mm.- Cấm dùng búa thép để gõ, điều chỉnh đá mài. Khi máy mài làm việckhông được đứng đối diện với phần hở của hộp bao che đá. Phải chạy thử ítnhất 1 phút trước khi vận hành máy và ít nhất 3 phút sau khi thay đá mài.Cấm không để máy chạy quá tốc độ quy định.- Đá mài phải được bảo quản ở nơi khô ráo, không được để chung vớikho chứa axít và các chất ăn mòn.- Trường hợp máy mài không có kính che bụi, cho phép làm việc nhưngbắt buộc phải đeo kính trắng BHLĐ.- Cấm sử dụng đá bị mẻ, rạn nứt, bị mòn và phần đá còn lại < 3mm tínhtừ mép mặt bích máy mài 2 đá. Cấm mài khi trên máy chỉ còn 1 đá. Cấm mài2 mặt bên của đá.- Mài chi tiết không tỳ quá mạnh, không mài 1 điểm. Cho tiếp xúc từtừ, không để xảy ra va đập mạnh giữa vật gia công và máy. Cấm mài 2 ngườitrên cùng 1 đá.- Cấm mài kim loại mềm như đồng, nhôm và gỗ, cao su trên máy mài 2đá.- Máy mài mặt phẳng, mài trục cơ phải gá chặt các chi tiết mài.- Khi mài các chi tiết có nhiều bụi thì phải có biện pháp phòng bụi chocông nhân như sử dụng thiết bị hút, thổi bụi.2.2. Sử dụng dụng cụ:a. Kéo cắt tôn:Có rất nhiều lại kéo cắt tôn trên thị trường, ví dụ:6Hình 1.2. Các loại kéo cắttônb. Đe gò: Có rất nhiều loại đe, mỗi loại đe đều có các công dụng riêngHình 1.3. Bộ đe có 12 hình dạng khác nhau7Hình 1.5. Đe thuyềnHình 1.4. Bộ búa đe gòc. Êtô:Là dụng cụ giá dùng để kẹp chặt vật gia công. Êtô có nhiều loại nhưÊtô máy được lắp trên máy khoan, phay,… và Êtô nguội. Êtô nguội có 3 kiểu:- Êtô chân: Loại này có chân dài và được bắt chặt vào chân bàn nguộinhờ bộ phận giữ kẹp.8Hình 1.6: Êtô chân1 - Tấm đế; 2 - Đai ốc; 3 - Mátĩnh;4 - Má động; 5 - Trục vít;6 - Tay quay; 7 - Lò xo; 8 - Thân;9 - Bulông vòng; 10 - Tấm đỡ.- Êtô song hành: Loại này khi di chuyển má kẹp, hai má kẹp luôn luônsong song với nhau vì vậy 2 má kẹp tiếp xúc mặt với vật gia công. Loại nàyđược gá trên bàn nguội nhờ có lỗ bulông trên mặt đế. Đây là loại Êtô đượcdùng nhiều để gia công các chi tiết chính xác.Hình 1.7: Êtô song hành1- Lỗ lắp vào bàn nguội; 2- Bulông; 3- Bàn cố định; 4- Bàn quay;5- Tay quay; 6- Má động; 7- Miếng kẹp; 8- Má tĩnh; 9- Đai ốc;10- Vít me; 11- Bulông kẹp; 12- Rãnh T9- Êtô tay: là loại cầm tay, dùng để kẹp và giữ vật gia công có kích thướcnhỏ.Hình 1.8: Êtô tay* Sử dụng Êtô bàn:- Đứng ở vị trí thích hợp. Đặt chân phải trên đường tâm của Êtô, đứngthẳng người sao cho tay phải khi duỗi thẳng có thể chạm vào má kẹp của ÊtôVật kẹpHình 1.9: Vị trí đứng.Hình 1.10: Mở má kẹp êtô- Mở má kẹp của Êtô:+ Nắm chặt đầu dưới của tay quay bằng tay phải và quay ngược chiềukim đồng hồ.+ Mở má kẹp của êtô một khoảng rộng hơn vật kẹp.- Kẹp chặt vật:+ Cầm vật kẹp bằng tay trái rồi đặt vào giữa hai má kẹp sao cho vật kẹpnằm trên mặt phẳng nằm ngang và cao hơn má kẹp khoảng 10 mm.+ Quay tay quay theo chiều kim đồng hồ bằng tay phải để kẹp vật lại.+ Kiểm tra, hiệu chỉnh cho vật kẹp ở đúng vị trí, sau đó dùng cả hai tayquay tay quay để kẹp chặt vật.Hình 1.11: Kẹp chặt vậtKéo mạnh10- Tháo vật kẹp:+ Cầm tay quay bằng cả hai tay rồi quay từ từ nới lỏng má kẹp ra mộtchút sao cho vật kẹp không bị rơi.+ Cầm vật kẹp bằng tay trái.+ Nắm chặt đầu tay quay bằng tay phải, rồi quay theo chiều ngượcchiều kim đồng hồ.+ Đặt vật lên bàn làm việc.Tay tráiTay phảiHình 1.12: Tháo vật kẹp- Bảo dưỡng Êtô+ Làm sạch Êtô bằng bàn chải.+ Tra dầu vào những chỗ cần thiết.Hình 1.13: Bảo dưỡng Êtô- Đóng các má kẹp lại:+ Dùng tay phải vặn tay quay theo chiều kim đồng hồ để đóng má kẹplại.+ Để hai má kẹp cách nhau một khoảng nhỏ [không để hai má kẹp tiếpxúc với nhau] và đặt tay quay thẳng xuống phía dưới.Khe hởHình 1.14: Đóng các má kẹp ÊtôThẳng xuống11d. búa gò:Hình 1. 15: Các loại búa gòe. Dụng cụ vạch dấu và chấm dấu:+ Mũi vạch: Là một dụng cụ có đầu nhọn, thường được chế tạo bằngthép các bon dụng cụ [Y10 hay Y12], sau khi chế tạo xong được tôi cứng, đầuđược mài nhọn với góc α = 15 – 200.Để vạch dấu các bề mặt mài nhẵn của chi tiết hoàn chỉnh người ta dùngkim vạch bằng đồng thau.Hình 1.16:a] Mũi vạch.b] Vạch dấu bằng mũi vạch.a]b]+ Chấm dấu: Khi vạch dấu, do bị cọ xát nên đường vạch dấu không giữđược lâu. Để giữ cho đường vạch dấu không bị mất, ta dùng một dụng cụđánh dấu gọi là chấm dấu. Chấm dấu thường được chế tạo bằng thép các bondụng cụ. Sau khi chế tạo xong, tôi cứng phần đầu nhọn và phần đánh búa.a]Hình 1.17:a] Chấm dấu.b] Phương pháp chấm dấu.b]12+ Compa: Dùng để vạch dấu các cung tròn, đường tròn có đường kínhkhác nhau.a]b]Hình 1.18:a] Compa.b] Thước vạch cung tròn.Compa có 2 chân nhọn, một chân được cắm cố định, chân kia đóng vaitrò như một mũi vạch. Vật liệu làm compa thường bằng thép các bon dụng cụ,hoặc thân compa bằng thép thường, đầu nhọn bằng thép tốt. Hai đầu nhọnđược tôi đạt độ cứng cần thiết.Khi vạch dấu những cung tròn có bán kính lớn, phải dùng thước vạch.+ Phương pháp vạch dấu:Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng bao gồm công việc dựng hình vàchấm dấu.a]c]b]Hình 1.19: Vạch dấu và chấm dấu trên mặt phẳng.13- Căn cứ vào bản vẽ chi tiết và những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết màdùng thước, compa, mũi vạch,… để vẽ hình dạng của chi tiết lên mặt phẳng.Trước khi dựng hình, ta cần dùng phấn hay bột màu bôi lên bề mặt chi tiết.Khi xác định những điểm, đường cần thiết, dùng mũi vạch, thước hay êkevạch các đường bao của chi tiết.* Chú ý:Cầm mũi vạch nghiêng về phía trước 1 góc 75 - 80 0 [hình 1.27a], gócnghiêng này không được thay đổi trong quá trình vạch dấu.Sau đó dùng chấm dấu để chấm các đường đã vạch dấu [hình 1.27c].Mũi chấm dấu thường được cầm bằng tay trái, đặt mũi chấm dấu chính xáctheo các đường vạch dấu ở vị trí thẳng đứng, dùng búa gõ nhẹ lên mũi chấmdấu với độ sâu khoảng 0.2 – 0.4mm. Đưa mũi chấm dấu lần lượt từ phải sangtrái để chấm dấu theo đường đã vạch.- Với các chi tiết có hình dáng phức tạp, hoặc cần phải vạch dấu trênnhiều phôi liệu giống nhau, để đảm bảo hình dạng chi tiết không bị sai nêndùng dưỡng để vạch dấu. Ưu điểm của phương pháp vạch dấu theo dưỡng lànhanh, đơn giản, đảm bảo sự đồng đều khi vạch dấu nhiều chi tiết.f. Kiến thức vẽ kĩ thuật trong vạch dấu hình gò:* Chia đường tròn thành 4 và 8 phần bằng nhau:Hình 1.20: Chia đường tròn thành 4 và 8 phần bằng nhauHình 1.20: Chia đường tròn thành 4 và 8 phần bằng nhau14Hình 1.21 Chia đường tròn thành 3 và 6 phần bằng nhaua]Vẽ bằng compa b] Vẽ bằng thước chữ T* Chia thành 6 phần bằng nhau:* Chia đường tròn thành 5 và 10 phần bằng nhau:- Vẽ hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau.- Dựng trung điểm M của bán kính OB.- Vẽ cung tròn tâm M, bán kính MC, cung này cắt OA ở N.CN là độ dài của thập giác đều nối tiếp [hình 1.41]Hình 1.22: Chia đường tròn thành 5 và 10 phần bằng nhau* Vẽ độ dốc:Độ dốc của đoạn thẳng AB đối với đoạn thẳng AC là:I = BC/AC = tgαVí dụ: vẽ độ dốc 1 : 6 [hình 1.42].Kí hiệu độ dốc là i = BC/AC = tg αVí dụ: vẽ độ dốc 1 : 6 [hình 1.40]. Ký hiệu độ dốc là ∠, có đỉnh hướng vềđỉnh góc. Hình 1.23: Vẽ độ dốc15* Vẽ độ côn:Độ côn là tỷ số giữa hiệu đường kính của hai mặt cắt vuông góc củahình nón tròn xoay với khoảng cách giữa hai mặt cắt đó [hình 1.43].K = [D - h]/h = 2tg αHình 1.24: Vẽ độ cônKý hiệu độ côn ∇ có đỉnh hướng về phía đỉnh góc vẽ độ côn k của mộthình nón là vẽ 2 cạnh bên của tam giác cân có độ dốc bằng k/2 đối với đườngcao của tam giác cân.* Vẽ tiếp tuyến với một đường tròn:Từ một điểm cho trước vẽ tiếp tuyến với một đường tròn cho trước.Cách vẽ như sau:+ Điểm cho trước C nằm trên đường tròn- Nối tâm O với điểm C- Qua C vẽ đường vuông góc AB với bán kính OC [trở lại bài toán ứngdụng đường vông góc]Hình 1.25: C nằm trên đường trònHình 1.26: C nằm ngoài đường tròn+ Điểm cho trước C ở ngoài đường tròn- Nối điểm C với tâm O và tìm trung điểm I của OC- Vẽ đường tròn phụ tâm I đường kính OC, đường tròn phụ cắt đườngtròn tâm O tại hai điểm T1 và T2- Nối CT1 và CT2 đó là hai tiếp tuyến phải dựng* Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn:Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn tâm O1 và O2 có bán kính R1và R2 cho trước. Có hai trường hợp:16+ Tiếp tuyến chung ngoàiBài toán khi nào cũng giải được trừ khi hai đường tròn lồng vào nhauHình 1.27. Vẽ tiếp tuyến chung ngoàib] Tiếp tuyến chung trong [hình 1.28]Trường hợp này đường tròn phụ có bán kính bằng tổng bán kính củahai đường tròn đã cho.Gọi khoảng cách của hai tâm O1 và O2 là d, ta có:- Nếu d > R1+R2 thì có hai tiếp tuyến chung trong- Nếu d < R1+R2 thì không có tiếp tuyến chung trongHình 1.28: Vẽ tiếp tuyến chung trong* Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng:Áp dụng định lý đường tròn tiếp xúc với đường thẳng để vẽ cung trònnối tiếp với đường thẳng. Khi vẽ cần phải xác định được tâm cung tròn và tiếpđiểmChohaiđường thẳng d1 vàd2 cắt nhau. Vẽcung tròn bán kínhR nối tiếp với haiđường thẳng đó.Cách vẽ như sau :Hình 1.29: Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng17- Từ phía trong góc của hai đường thẳng đã cho, kẻ hai đường thẳngsong song với d1 và d2 và cách chúng một khoảng bằng R.- Hai đường thẳng vừa kẻ cắt nhau tại điểm O, đó là tâm cung tròn nốitiếp- Từ O hạ đường vuông góc xuống d1 và d2 được 2 điểm T1 và T2, đólà hai tiếp điểm.Hình 1.30: Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng vuông góc- Vẽ cung tròn T1T2, tâm O, bán kính R, đó là cung tròn nối tiếp vớihai đường thẳng d1, d2 cắt nhau. Trong trường hợp hai đường thẳng cắt nhauvà tạo thành một góc vuông có thể vẽ theo cách khác như sau [hình 1.50]- Lấy đỉnh của góc vuônglàm tâm, vẽ cung tròn bán kínhbằng R, cắt d1 và d2 tại hai điểmT1 và T2, đó là hai tiếp điểm- Lần lượt lấy T1 và T2 làmtâm, quay hai cung tròn bán kìnhbằng R, chúng cắt nhau tại điểmO, đó là tâm cung tròn nối tiếp.Vẽ cung tròn T1T2 tâm O,Hình 1.31: Vẽ cung tròn nối tiếp với 1 đườngbán kính Rthẳng và 1 cung tròn khác[tiếp xúc ngoài]* Vẽ cung tròn nối tiếp với mộtđoạn thẳng và một cung tròn khác:Áp dụng định lý đường tròn tiếp xúc với đường tròn và đường tròn tiếpxúc với đường thẳng để vẽ cung tròn nối tiếp. Khi vẽ cần phải xác định đượctâm cung tròn và tiếp điểm18+ Trường hợp tiếp xúc ngoài:Cho cung tròn tâm O1 bán kính R1 và đường thẳng d, vẽ cung tròn bánkính R nối tiếp với cung tròn O1 và đường thẳng d, đồng thời tiếp xúc ngoàivới cung tròn O1, cách vẽ như sau [hình 2.29]- Vẽ đường thẳngsong song với đường thẳngd và cách d một khoảngcách bằng R.- Lấy O1 làm tâm,vẽ đường tròn phụ bán kínhbẳng R+R1.- Đường thẳng songsong với d và đường trònphụ vừa vẽ cắt nhau tại điểmHình 1.32: Vẽ cung tròn nối tiếp với 1 đườngO, đó là tâm cung tròn nốithẳng và 1 cung tròn khác [tiếp xúc trong]tiếp- Đường OO1 cắt cung tròntâm O1 tại điểm T1 và chân đường vuông góc kẻ từ O đến d là T 2, T1 và T2 làhai tiếp điểm- Vẽ cung tròn T1T2 tâm O, bán kính R+ Trường hợp tiếp xúc trong:Cũng tương tự bài toán trên, song cung tròn nối tiếp, tiếp xúc trong vớicung tròn đã cho. Cách vẽ tương tự như trên. Ở đây đường tròn phụ có bánkính bằng hiệu hai bán kính R – R1* Vẽ cung tròn nối tiếp với hai cung tròn khác:Cho hai cung tròn tâm O1 và O2 bán kính R1 và R2, vẽ cung tròn bánkính R nối tiếp với hai cung tròn đã cho.Áp dụng định lý đường tròn tiếp xúc với đường tròn khác để vẽ cungtròn nối tiếp. Khi vẽ cần phải xác định tâm cung tròn và tiếp điểm. Có 3trường hợp:+ Trường hợp tiếp xúc ngoài:Cách vẽ như sau:- Vẽ hai cung tròn phụ tâm O1 và O2 bán kính bằng R + R1 và R+ R2.- Hai cung tròn phụ cắt nhau tại O, đó là tâm cung tròn nối tiếp .- Đường nối tâm OO1 và OO2 cắt cung tròn O1 và O2 tại hai điểm T1 vàT2, đó là hai tiếp điểm.- Vẽ cung nối tiếp T1T2 tâm O, bán kính R19Hình 1.33. Vẽ cung tròn nối tiếp với 2 cung tròn khác[tiếp xúc ngoài]+ Trường hợp tiếp xúc trongCách vẽ tương tự như trên, ở đây hai cung tròn phụ có bán kính bằng R- R1 và R - R2 [ hình 1.53]Hình 1.34 : Tiếp xúc trongHình 1.35 : Tiếp xúc trong và tiếp xúcngoài+ Trường hợp tiếp xúc trong và tiếp xúc ngoài:Cách vẽ tương tự như trên, ở đây một cung tròn phụ có bán kính bằnghiệu hai bán kính R - R1 và một cung tròn phụ có bán kính bằng tổng hai bánkính R + R22.3. Nắn phẳng phôi:a. Dát phẳng phần lồi:20Hình 1.36 Tấm tôn có phần lồi- Dát phẳng phần lồi bằng búa gỗ rồi nắn toàn bộ phôi- Giảm phần lồi theo hướng mũi tên- Không đánh búa tại phần A và BHình 1.37. Cách dát phẳng phần lồib. Kiểm tra sự cong vênh:- Ấn chi tiết bằng tay để xem giữa chi tiết và bề mặt của bàn máp cókhe hở không- Đánh dấu phần khe hở bằng bột phấn để nhận biết21Hình 1.38. Cách kiểm tra sự cong vênh của tônc. Dát phẳng phôi bằng búa nguội:- Dát phẳng phôi theo đường chu vi từ ngoài tới tâm của phần đánh dấu- Đánh búa với lực giảm dần từ phía ngoài vào tâm- Quay mặt trên xuống dưới, làm lại bước 2 và 3 tới khi phôi phẳngHình 1.39. Dát phẳng tôn bằng búa nguộiDát phẳng- Dát phẳng đều phôi qua vùng không biến dạng bằng búa gỗ- Giảm kích thước phần bị biến dạng bằng cách đánh búa. Nguyên nhâncủa những vết hằn hình cong là do đánh búa không chính xác22Hình 1. 40 Vết búa trên tôn khi nắn phẳngd. Kiểm tra:- Đặt phôi lên trên mặt bàn mápHình 1. 41. Kiểm tra độ phẳng của tôn sau khi nắn phẳnge. Các phương pháp nắn nguội:- Nắn bằng phương pháp thủ côngHình 1.42. Phương pháp nắn nguội thủ công23- Nắn bằng máy:Hình 1. 43. Phương pháp nắn nguội bằng máy* Các bước và cách thức thực hiện công việc:1. Quy trình và các tiêu chuẩn thực hiện công việc:TT010203Tên côngviệcChuẩnbịthiết bị, dụng cụ,vật tưSử dụng cácthiết bị, dụng cụKết thúcThiết bị - dụngcụMáy mài 2 đáKéo cắt tônBúa gò các loạiĐe gò các loạiDụng cụ lấy dấuTôn hoaMáy mài 2 đáKéo cắt tônBúa gò các loạiĐe gò các loạiDụng cụ lấy dấuTôn hoa 0,6mmMáy mài 2 đáKéo cắt tônBúa gò các loạiTiêu chuẩn thực hiệnChỉ đúng loại dụng cụCác loại dụng cụ đều tốtĐúng loại tôn hoa dày 0,6mmThao tác sử dụng các loạidụng cụ đúng kỹ thuật, đảm bảoan toàn không gây tai nạnCác loại dụng cụ sạch sẽ, đểđúng vị tríXưởng thực hành sạch sẽ, gọn24Đe gò các loạigàngDụng cụ lấy dấuTôn hoa 0,6mm2. Hướng dẫn cách thức thực hiện công việc:Tên côngHướng dẫnviệcChuẩnbịChuẩn bị, kiểm tra máy mài 2 đá, điều chỉnh khe hở giữathiết bị, dụng đá và bệ tìcụ, vật tưChuẩn bị, kiểm tra kéo cắt tôn, điều chỉnh khe hở giữa 2lưỡi kéo, mài sắc lưỡi kéoChuẩn bị, kiểm tra búa gò các loại, chêm lái cán búa chochặtChuẩn bị, kiểm tra các loại đe gòChuẩn bị, kiểm tra Mũi vạch, mũi chấm, compa vạch dấu;mài sắc các dụng cụ vạch dấuChuẩn bị, kiểm tra loại tôn, chiều dày tôn, nắn phẳng tônSử dụng cácLuyện tập thao tác cấm kéothiết bị, dụngLuyện tập sử dụng búa gò, đe gò để nắn phẳng tôncụLuyện tập thao tác lấy dấu trên tônLuyện tập thao tác cắt tônKết thúcThu dọn, bảo dưỡng kéoThu dọn vệ sinh các loại búa, đe, dụng cụ lấy dấuThu dọn vệ sinh xưởng thực hành3. Những lỗi thường gặp và cách khắc phục:TT1Hiện tượngNguyên nhânCách phòng ngừaSử dụng dụngThao tác khôngLàm đúng kỹ thuật,cụ không an toàn đúng kỹ thuật, nhanhthao tác chậm2Dụng cụ khôngVệ sinh không đúngVệ sinh đúng cáchsạch sẽcách* Bài tập thực hành của học viên:Các bài tập áp dụng, ứng dụng kiến thức: Thực hành theo chương trìnhBài thực hành giao cho nhóm, mỗi nhóm tối đa 5 sinh viênNguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện công việc: Theo chươngtrìnhKết quả và sản phẩm phải đạt được: Đáp ứng tiêu chuẩn25* Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:Thực hành:- Nắn phẳng tấm tôn hoa dày 0,6mm kích thước 150x200- Vạch dấu hình chữ nhất kích thước 55x55 trên tấm tôn vừa nắn phẳngLý thuyết:- Trình bày các loại dụng cụ và cách sử dụng trong nghề gò- Sau khi trình bày, trả lời thêm 1 hoặc 2 câu hỏi của giáo viên

Video liên quan

Chủ Đề