Chenh lech tuong doi va tuyet doi là gì

Tỉ lệ tuyệt đối [tiếng Anh: Absolute Rate] là thuật ngữ chỉ lợi suất hợp đồng hoán đổi tuyệt đối, hay tổng lợi tức mà cả hai bên hợp đồng hoán đổi kiếm được khi tham gia giao dịch.

Hình minh họa. Nguồn: Towardsdatascience.com

Tỉ lệ tuyệt đối

Khái niệm

Tỉ lệ tuyệt đối trong tiếng Anh là Absolute Rate.

Tỉ lệ tuyệt đối là thuật ngữ chỉ lợi suất hợp đồng hoán đổi tuyệt đối, hay tổng lợi tức mà cả hai bên hợp đồng hoán đổi kiếm được khi tham gia giao dịch.

Tỉ lệ tuyệt đối được tính bằng tổng các yếu tố cố định và thả nổi của một hợp đồng hoán đổi lãi suất. Ví dụ hợp đồng hoán đổi lãi suất có tỉ lệ cố định là 2% và tỉ lệ thay đổi là 3%, thì tỉ lệ tuyệt đối sẽ là 5%.

Đặc điểm Tỉ lệ tuyệt đối

Tỉ lệ tuyệt đối được sử dụng trong các hợp đồng hoán đổi lãi suất. Hai bên hợp đồng sẽ hoán đổi 2 dòng tiền, một bên dựa trên mức lãi suất cố định, và bên còn lại dựa trên lãi suất thả nổi theo một tỉ lệ tham chiếu.

Cả hai dòng tiền sẽ được thiết lập sao cho có cùng một giá trị hiện tại ròng [NPV] tại thời điểm kí hợp đồng.

Các nhà đầu tư cũng thường sử dụng chênh lệch hoán đổi. Khác với tỉ lệ tuyệt đối, chênh lệch hoán đổi đề cập đến mức chênh lệch giữa lãi suất cố định của hợp đồng hoán đổi lãi suất, so với lãi suất của một chứng khoán nợ có thời gian đáo hạn tương tự.

Ví dụ nếu trái phiếu 1 năm đang có lợi suất là 2%, và dòng tiền cố định của hợp đồng hoán đổi lãi suất được đặt ở mức 3%, thì chênh lệch hoán đổi là 1%.

Ví dụ về Tỉ lệ tuyệt đối

Giả sử nhà đầu tư A gần đây đã mua một trái phiếu 10 năm trị giá 1 triệu USD. Trái phiếu này có khoản thanh toán cố định ở mức lợi suất 2% mỗi năm.

Tuy nhiên sau khi nhà đầu tư A mua trái phiếu vài tuần, dựa trên điều kiện thị trường, anh tin rằng lãi suất có thể sẽ tăng.

Vì vậy, nhà đầu tư A bắt đầu tìm kiếm cơ hội để hoán đổi các khoản thanh toán lãi cố định của mình đổi lấy các khoản thanh toán thả nổi, sẽ tăng lên nếu lãi suất tăng. Nhà đầu tư A có thể tham gia một hợp đồng hoán đổi lãi suất trên thị trường phái sinh.

Ngược lại, đối tác hợp đồng của nhà đầu tư A tham gia giao dịch vì họ tin rằng lợi suất trái phiếu sẽ giảm, và muốn khóa lãi suất cố định hiện tại.

Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất, nhà đầu tư A đồng ý trả cho đối tác dòng tiền với lãi suất 2% mỗi năm, còn đối tác đồng ý trả cho nhà đầu tư A một tỉ lệ thả nổi dựa trên lãi suất LIBOR, hiện tại cũng ở mức 2%.

Trong ví dụ này, tỉ lệ tuyệt đối của hợp đồng hoán đổi lãi suất là 4%, bằng tổng lãi suất cố định và thả nổi.

Hôm nay mình chia sẻ các bạn về đo áp suất tương đối và áp suất tuyệ đối . Các đo đạc áp suất hàng ngày như đo đạc áp suất lốp ôtô; xe máy thì các giá trị đó là tương đối so với áp suất khí quyển xung quanh. Trong các trường hợp khác; việc đo đạc là tương đối so với chân không hay một vài hệ quy chiếu cụ thể.

Áp suất tương đối là gì? Áp suất tuyệt đối là gì?

Ta thường đo áp suất tại 1 vị trí bằng đồng hồ áp suất hoặc áp lực kế. Thông thường thì đó chính là áp suất tương đối. Vậy bạn có thắc mắc là áp suất tuyệt đối là gì không? Và chênh áp là gì? Cùng tìm hiểu với mình nha. Ở đây mình có 1 hình ảnh mà ta có thể hình dung về các loại áp suất:

Áp suất tương đối – Áp suất tuyệt đối

– Áp suất tuyệt đối là tiêu chuẩn đối với một môi trường chân không hoàn hảo. Giá trị áp suất của nó bằng áp suất tương đối cộng với áp suất khí quyển. Ví dụ: khi ta dùng đồng hồ áp suất đo được giá trị bằng 10bar, thì khi đó áp suất tuyệt đối sẽ bằng giá trị áp suất tương đối + áp suất khí quyển [1bar hoặc 1 atmosphere]. Lúc này, áp suất tuyệt đối sẽ là 11bar. -Còn đối với Áp suất tương đối là tiêu chuẩn đối với áp suất không khí môi trường xung quanh. Do đó, giá trị của nó bằng áp suất tuyệt đối trừ áp suất khí quyển. – Chênh lệch áp suất là sự khác biệt áp suất giữa hai điểm.

Ứng dụng của áp suất tương đối – áp suất tuyệt đối – chênh lệch áp suất:

Trong các hệ thống kín chất lỏng, đo đạc áp suất tương đối chiếm ưu thế; các thiết bị đo đạc kết nối với hệ thống sẽ hiển thị áp suất tương đối đối với áp suất khí quyển xung quanh.

Chênh lệch áp suất – Đo áp suất dạng chênh áp:

Chênh lệch áp suất thường được sử dụng trong các hệ thống công nghiệp khi cần so sánh độ chênh lệch áp suất giữa 2 vị trí. Chẳng hạn như trong các phòng sạch của nhà máy, hoặc trong các cầu thang máy, phòng mổ…… Việc đo chênh lệch áp suất này được thực hiện bằng cách sử dụng đồng hồ áp suất chênh áp hoặc cảm biến áp suất chênh áp. Thông thường những vị trí cần đo chênh áp thường có dải đo khá nhỏ, dao động từ 0-100Pa [pascal].

Ứng dụng đo áp suất tuyệt đối – áp suất chân không:

Việc sử dụng cảm biến áp suất tuyệt đối rất hạn chế trong một số trường hợp nhất định. Thông thường là trong những khu vực có lực hút chân không lớn hoặc thường xuyên hoạt động ở chế độ chân không.

Chủ Đề