Chi phí đầu tư xây dựng là gì

Các quy định về tổng mức đầu tư xây dựng là gì?

Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Các chi phí đầu tư xây dựng là các chi phí thực hiện trong quá trình hoạt động đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng là một trong các nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tổng mức đầu tư xây dựng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

Điều 134, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 [sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng năm 2014] quy định về tổng mức đầu tư xây dựng như sau: 

1. Tổng mức đầu tư xây dựng là gì? 

- Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 

Trong đó, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. [căn cứ tại Khoản 2, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014] 

Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

Trong đó, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng [căn cứ tại Khoản 1, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014].

2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng 

Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. 

Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của Luật Xây dựng năm 2014, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.

Các quy định chi tiết về nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn trong bài tiếp theo. 

Xem thêm:

Các quy định chi tiết về nội dung tổng mức đầu tư xây dựng là gì?[P1]

Các quy định chi tiết về nội dung tổng mức đầu tư xây dựng là gì?[P2]

3. Các quy định về việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng 

Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.

4. Các quy định về việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng 

- Thẩm định đầu tư, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng 

Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. 

Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. Vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. [quy định tại Khoản 22, Điều 3, Luật Đầu tư công năm 2019].

Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng bao gồm vốn đầu tư công. Trong đó, Khoản 44, Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.

- Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng 

Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 61, Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể: 

+ Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;

+ Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;

+ Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;

+ Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.

+ Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.

Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.

Xem thêm: 

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh 

Nếu như trong phần trước chúng tôi đã trình bày về nội dung công việc tư vấn xây dựng thì trong phần này chúng tôi sẽ trình bày về các vấn đề sau: 

Xem thêm: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là gì?[P1]

2. Nội dung chi phí công việc đầu tư xây dựng 

Vì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng, nên với các nội dung công việc đầu tư xây dựng đã được trình bày ở mục 1, chi phí công việc đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung sau: 

Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn [tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án]; chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án [nếu có]; chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. 

Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP : chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng và các chi phí khác có liên quan [nếu có].

3. Các quy định về việc xác định và điều chỉnh chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

a. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm [%] do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.

Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Điều 92, Điều 93, Điều 94, Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự án. 

Điều 13, Thông tư 11/2021/TT-BXD quy định chi tiết hơn về việc xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như sau: 

+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm [%] quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng.

+ Đối với công việc tư vấn chưa có định mức hoặc đã có định mức nhưng chưa phù hợp thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư 11/2021/TT-BXD.

+ Đối với một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị đã được phê duyệt; hoặc hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xác định bằng dự toán như chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.

Xem thêm: Xác định dự toán xây dựng công trình 

+ Chi phí khảo sát xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V Thông tư 11/2021/TT-BXD. 

b. Điều chỉnh chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.

Khoản 1, Điều 3, Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng. Thông tư 08/2016/TT-BXD ngày 22/04/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết hơn các vấn đề liên quan tới hợp đồng xây dựng. 

Xem thêm: 

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh 

Dự án đầu tư xây dựng là gì? Và những thông tin cần biết liên quan đến dự án đầu tư xây dựng. Hôm nay, sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết dưới đây “Dự án đầu tư xây dựng là gì? Đặc điểm bạn cần biết“. Hy vọng với những chia sẻ này, sẽ mang đến cho bạn đọc nguồn kiến thức mới và hữu ích.

Dự án đầu tư xây dựng là gì

Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng là gì được căn cứ theo quy định tại Khoản 15 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 có giải thích  như sau:

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng để xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hay sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn, cũng như chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án cần được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trong đó, hoạt động xây dựng sẽ gồm các công việc theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 gồm:

  • Khảo sát xây dựng;
  • Thiết kế xây dựng;
  • Lập quy hoạch xây dựng;
  • Thi công xây dựng;
  • Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
  • Giám sát xây dựng;
  • Quản lý dự án;
  • Lựa chọn nhà thầu;
  • Nghiệm thu công trình xây dựng và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì;
  • Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

Các loại dự án đầu tư xây dựng công trình

Hiện nay, có rất nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình khác nhau tùy theo các tiêu chí phân loại và các quy định đối với từng nhóm dự án công trình xây dựng cũng có quy trình, thủ tục, quản lý, cách thức thực hiện riêng biệt.

Trong đó, về cơ bản cách phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP – Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

Phân loại theo quy mô, tính chất và loại công trình chính của dự án:

  • Dự án quan trọng quốc gia;
  • Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A;
  • Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B;
  • Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C.

Mỗi nhóm dự án sẽ có những tiêu chí cụ thể về quy mô, tính chất và loại công trình chính được quy định chi tiết tại Phụ lục số 1 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Loại dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ  yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng:

  • Dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng vào mục đích tôn giáo;
  • Dự án đầu tư công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp có tổng mức đầu tư từ dưới 15 tỷ đồng [không bao gồm tiền sử dụng đất].

Phân loại dự án đầu tư xây dựng dựa theo loại nguồn vốn sử dụng:

  • Dự án đầu tư xây dựng có vốn ngoài ngân sách;
  • Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng nguồn vốn khác;
  • Dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách của nhà nước.

Ngoài ra, nhiều người phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo từng hạng mục như: lập dự án đầu tư xây dựng chung cư và nhà xưởng cho thuê, nhà ở, khách sạn, nhà nghỉ, nhà cao tầng, văn phòng cho thuê, trường học, lò gạch, nhà xưởng, nhà máy, trạm dừng chân, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, bệnh viện, nghĩa trang…

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng 2014 thì các bước lập và quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng bao gồm 03 giai đoạn:

a. Chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng

Các nội dung dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị gồm có: Tổ chức lập, thẩm định và tiến hành phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [nếu có]; Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hay Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét và quyết định đầu tư xây dựng; Thực hiện những công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

Cụ thể gồm các công việc: xin chủ trương đầu tư, giao đất, thuê đất và giải phóng mặt bằng, quy hoạch.

* Quy trình và thủ tục xin đầu tư dự án xây dựng

Đối với quy trình xin chủ trương đầu tư sẽ thực hiện như sau:

  • Nghiên cứu quy mô, thị trường và tìm kiếm nguồn đất, thông tin về thu hồi, đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất, lên phương án đầu tư và thỏa thuận địa điểm thực hiện quy hoạch dự án.
  • Xin chủ trương đầu tư và  văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh, thành phố.

* Trình tự và quy trình quy hoạch dự án đầu tư

Đối với quy trình quy hoạch dự án đã được phép chấp thuận đầu tư sẽ phụ thuộc vào loại dự án có quy hoạch hay chưa có quy hoạch để có quy trình khác nhau.

b. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình

Giai đoạn này các nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình cần thực hiện:

  • Bàn giao và chuẩn bị mặt bằng dự án: Bàn giao đất hoặc thuê đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn [nếu có];
  • Khảo sát và đầu tư xây dựng;
  • Thi công xây dựng công trình.

Giai đoạn thi công dự án đầu tư xây dựng gồm có:

  • Chọn nhà thầu thi công và giám sát;
  • Tiến hành thi công, trong quá trình thi công có thể được xin điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với thực tế;
  • Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao công trình hoàn thành, vận hành và chạy thử, cũng như thực hiện các công việc cần thiết khác.

c. Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào sử dụng

Nội dung cơ bản của một dự án đầu tư trong giai đoạn kết thúc gồm các công việc như sau:

  • Hoàn công công trình dự án xây dựng;
  • Quyết toán và kiểm toán hạch toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
  • Chứng nhận sở hữu công trình;
  • Bảo hành công trình xây dựng, đồng thời đưa vào sử dụng.

Tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể, những yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng về kỹ thuật có thể thực hiện đúng trình tự hay kết hợp đồng thời những nội dung công việc của các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

Quy trình và nội dung lập báo cáo đầu tư dự án xây dựng công trình

Mỗi giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ có nhiều công việc mà trong đó có những công việc mang tính chất then chốt được quy định về quy trình [trình tự và thủ tục] đầu tư dự án cụ thể.

Vấn đề lập báo cáo và lập dự án đầu tư là bước khởi đầu quan trọng trong quyết định đến vấn đề xin  giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình mặc dù đó chỉ là một nội dung trong giai đoạn chuẩn bị. Theo quy định lập dự án đầu tư xây dựng là nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị. Theo quy định cách lập dự án đầu tư xây dựng sẽ phụ thuộc vào từng loại dự án cụ thể để lập các loại báo cáo.

Trình tự và thủ tục lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư

Dự án đầu tư xây dựng quan trọng quốc gia theo quy định cần phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình quốc hội thông qua chủ chương và được cấp phép đầu tư.

* Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình gồm có:

  • Tính cần thiết của dự án đầu tư xây dựng, khó khăn và thuận lợi;
  • Quy mô dự kiến: diện tích, công suất, hạng mục xây dựng công trình chính, phụ..;
  • Phân tích cơ bản sơ bộ về công nghệ, hạ tầng, kỹ thuật phương án mặt bằng, tái định cư, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động…;
  • Hình thức đầu tư: vốn và phương án huy động vốn, tiến độ, thời hạn, phân kỳ…

* Thủ tục xin phép đầu tư xây dựng công trình

Chủ đầu tư: phải nộp Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản lý ngành để lấy ý kiến những đơn vị liên quan và Bộ ngành tổng hợp đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ.

Thời hạn lấy ý kiến:

  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành sẽ gửi văn bản lấy ý kiến của các bộ ngành địa phương liên quan.
  • 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình.
  • 07 ngày sau khi nhận được văn bản trả lời theo đúng thời hạn trên, Bộ quản lý ngành phải lập Báo cáo để trình Thủ tướng Chính phủ.

Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ: tóm tắt nội dung báo cáo và ý kiến các bộ ngành liên quan có đề xuất ý kiến kèm bản gốc văn bản ý kiến.

Trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Khi nào cần phải lập dự án đầu tư xây dựng? Theo quy định những dự án đầu tư xây dựng nhóm A phải lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình không phân biệt vốn đầu tư. Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nội dung:

* Nội dung của thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình

  • Sự cần thiết đầu tư dự án [là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng về mặt pháp lý, kinh tế – kỹ thuật, nhu cầu thị trường, khả năng phát triển…], mục tiêu đầu tư, đánh giá thị trường, hình thức đầu tư xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, địa điểm…;
  • Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình;
  • Có báo cáo đánh giá tác động môi trường, những giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh và quốc phòng;
  • Đưa ra các giải pháp thực hiện dự án: giải phóng mặt bằng và tái định cư, thiết kế kiến trúc đối với công trình và khai thác dự án, sử dụng lao động, phân kỳ, tiến độ hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
  • Tổng mức đầu tư của dự án: huy động vốn, phương án hoàn trả vốn đối với dự án cần thu hồi vốn, chỉ tiêu tài chính và đánh giá hiệu quả dự án…

* Nội dung thiết kế cơ sở của dự án

  • Giải pháp thiết kế chủ yếu và đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư, triển khai;
  • Thuyết minh thiết kế cơ sở dự án: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, xây dựng, thuyết minh công nghệ. Thuyết minh có thể trình bày riêng hay chung với bản thiết kế dự án.

Trình tự thủ tục lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư

Theo quy định đối với những dự án xây dựng công trình có quy mô nhỏ và kỹ thuật đơn giản [có thể thiết kế mẫu và xử lý nền móng không phức tạp thì cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư [gọi tắt là Báo cáo đầu tư]. Các dự án thuộc đối tượng chỉ cần lập báo cáo đầu tư theo quy định bao gồm:

  • Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của người dân;
  • Công trình xây dựng với mục đích tôn giáo;
  • Công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
  • Các dự án xây dựng, sửa chữa, bảo trì vốn sự nghiệp và các dự án của những ngành đã có thiết kế mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ quản lý ngành phê duyệt dự án đầu tư xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng hoặc kế hoạch trung và dài hạn có vốn đầu tư từ dưới 3 tỷ đồng;
  • Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư từ dưới 7 tỷ đồng. Những dự án này phải không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch KT-XH và xây dựng, đã có chủ trương đầu tư hay đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.

* Nội dung báo cáo đầu tư dự án xây dựng

Hồ sơ pháp lý dự án đầu tư xây dựng cần chuẩn bị khi làm báo cáo đầu tư dự án xây dựng gồm có:

  • Căn cứ pháp lý, sự cần thiết đầu tư;
  • Tên dự án, hình thức đầu tư [dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, bảo trì và mở rộng];
  • Chủ đầu tư: ghi rõ tên cơ quan đơn vị và cá nhân;
  • Địa điểm và mặt bằng: phường [đường, phố]/xã và quận/huyện, thành phố/tỉnh;
  • Khối lượng công việc;
  • Vốn đầu tư và nguồn vốn;
  • Thời gian khởi công và hoàn thành.

Ngoài ra, đối với những dự án đầu tư xây dựng nhà máy với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh thì cần bổ sung thêm các nội dung trong báo cáo đầu tư như:

  • Thiết bị [ghi rõ giá trị, nguồn cung cấp];
  • Nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu;
  • Sản phẩm, dịch vụ, quy mô công suất;
  • Khả năng trả nợ [nếu có vốn vay], thời hạn hoàn vốn;
  • Biện pháp bảo vệ môi trường [nếu có các dự án tác động xấu tới môi trường].

Ngoài ra, đối với những dự án đầu tư xây dựng dưới 100 triệu đồng không nhất thiết phải thực hiện đủ các nội dung báo cáo đầu tư.

XEM THÊM: Mẫu đề xuất dự án đầu tư cập nhật nội dung mới nhất

Chi phí dự án đầu tư xây dựng

Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng

Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định Mục I Phần II Quyết định 79/QĐ-BXD năm 2017 đã công bố Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và tư vấn được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành sẽ bao gồm các khoản chi phí sau:

  • Chi phí tư vấn được xác định dựa theo cấp công trình theo quy định về phân cấp công trình xây dựng;
  • Chi phí tư vấn xác định trên cơ sở mức tỷ lệ phần trăm [%] tương ứng với quy mô chi phí xây dựng và quy mô chi phí thiết bị hay quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị;
  • Chi phí về việc tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng: sử dụng để xác định chi phí những công việc tư vấn trong tổng mức đầu tư xây dựng và dự toán xây dựng làm cơ sở để xác định giá gói thầu tư vấn phù hợp với trình tự lập dự án đầu tư xây dựng. Giá hợp đồng tư vấn được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu;
  • Chi phí tư vấn đầu tư dự án: Là phí chi trả cho người trực tiếp thực hiện công việc tư vấn và quản lý của tổ chức tư vấn, chi phí khác [mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp] và thu nhập chịu thuế tính trước chưa gồm thuế VAT.

Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án xây dựng khi cơ quan chuyên môn có thẩm quyền lập thẩm định và lập thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở cần phải nộp khoản lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Giá và phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng [lệ phí thẩm định của dự án đầu tư xây dựng] theo quy định sẽ thu theo Biểu mức thu ban hành kèm với Thông tư 209/2016/TT-BTC và tối đa không quá 150.000.000 [Một trăm năm mươi triệu] đồng/dự án.

Số chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu là tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:

Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng = Tổng mức đầu tư được phê duyệt x Mức thu

Chi phí quản lý dự án xây dựng công trình

Theo quy định tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí dự án thì chi phí quản lý dự án xây dựng được xác định theo Điểm d, Khoản 4, Điều 4 bao gồm:

Các chi phí để tổ chức thực hiện những công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư [PPP] chi phí quản lý dự án gồm có chi phí quản lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí quản lý dự án của nhà đầu tư.

Video liên quan

Chủ Đề