Chức năng của tuyến tụy tại sao nói tuyến tụy là tuyến pha

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1


Thế nào là tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? Tại sao nói tuyến sinh dục là tuyếnpha? Tại sao nói tuyến tụy là tuyến một pha



1.Tuyến ngoại tiết: là tuyến có ống dẫn, Các ống này dẫn chất tiết của tuyến đến các cơ quan gây tác dụng, mà không ngấm vào máu.

Bạn đang xem: Vì sao tuyến tụy được gọi là tuyến pha

VD : tuyến lệ , tuyến nước bọt2 . Tuyến nội tiết: là tuyến Tuyến pha là tuyến tụy hoạt động vừa như 1 tuyến nội tiết [tiết hoocmon: insulin, glucagon trong điều hòa đường huyết] vừa hoạt động như 1 tuyến ngoại tiết [tiết ra một số muối, liên quan tới sự tiêu hóa]không có ống dẫn. Chất tiết của tuyến [hoocmon] ngấm trức tiếp vào máu rồi đến các cơ quan gây tác dụng

Ví dụ : Tuyến yên , tuyến giáp

Vìtuyến sinh dục hoạt động vừa như 1 tuyến nội tiết [tiết hormone insulin, glucagon… trong điều hòa đường huyết] vừa hoạt động như 1 tuyến ngoại tiết [tiết ra một số muối, liên quan tới sự tiêu hóa]

Tuyến tụy là tuyến pha vì:

+ Chức năng ngoại tiết: Tiết dịch tụy giúp tiêu hóa thức ăn.

+ Chức năng nội tiết: Tiết ra 2 loại hoocmôn là insulin và glucagôn giúp điều hòa lượng đường huyết.

Đúng 0 Bình luận [0]


So sáh tuyến nội tiết [tuyến tụy, tuyến trên thận, tuyến giáp, tuyến sinh dục] về vị trí, chức năng?,tại sao nói tuyến tụy là tuyến pha

Lớp 8 Sinh học Bài 58. Tuyến sinh dục 1 0

Gửi Hủy

Vị trí

- Tuyến tụy : Nằm trong khoang bụng, ở vùng bụng trên bên trái vàvị trí củanó là ở phía sau dạ dày.

- Tuyến trên thận : cóvị trí trênđầucủamỗi quảthận.

-Tuyến giáp :nằm phía trước cổ

- Tuyến sinh dục :

+ Nam :nằm ở tinh hoàn.

+ Nữ :nằm ở buồng trứng.

Chức năng

- Tuyến tụy:

+ Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng,giúp biến đổi thức ăn trong ruột non [chức năng ngoại tiết].

+ Tế bào tập hợp lại thành đảo tụy đểtiết các hoocmon điều hòa lượng đường trong máu [chức năng nội tiết].

- Tuyến trên thận :

* Hoocmon vỏ tuyến:

+ Lớp ngoài [lớp cầu]: tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu.

Xem thêm: Giới Thiệu Ngành Ngôn Ngữ Anh Là Gì ? Học Những Gì? Ngôn Ngữ Anh Là Gì

+ Lớp giữa [lớp sợi]: tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết [tạo glucose từ protein và lipit].

+ Lớp trong [lớp lưới]: tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam.

* Hoocmon tủy tuyến:

+ Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.

+ Tiết hailoại hoocmon là adrenalin và noradrenalingây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.

-Tuyến giáp :

+ Có chức năngquan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào.

+ Khi thiếu hoặc thừa hoocmon [iot] tuyến giáp đều gây ra các bệnh lí.

* Khi thiếu iot​→tiroxin không tiết ra​→tuyến yên tiết hoocmon thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động→phì đại tuyến→gây ra bệnh bướu cổ.

- Tuyến sinh dục :

+ Chức năng của tinh hoàn : Tạo tinh trùng và tiết hoocmon sinh dục nam.

+ Chức năng của buồng trứng : Sinh ra trứng và tiết hoocmon sinh dục nữ.

Nói tuyến tụy là tuyến pha vì:Tuyến tụy vừa thực hiện chức năng nội tiết, vừa thực hiện chức năng ngoại tiết.

Thế nào là tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? Tại sao nói tuyến sinh dục là tuyếnpha? Tại sao nói tuyến tụy là tuyến một pha

Câu 1: Vì sao nói: “Tuyến tụy là tuyến pha”? Câu 2: Nêu tính chất và vai trò của hoocmon.

Câu 1:

//www.youtube.com/watch?v=kErYIDJ7ffI

Nói tuyến tụy là tuyến pha vì: Tuyến tụy vừa thực hiện chức năng nội tiết, vừa thực hiện chức năng ngoại tiết.

Chức năng ngoại tiết: Tuyến tuỵ có những tế bào tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non.
– Chức năng nội tiết: Có các tế bào tập hợp thành các đảo tuy có chức năng tiết các hoocmôn điều hoà lượng đường trong máu. Có 2 loại tế bào trong các đảo tuỵ: tế bào α tiết glucagôn, tế bào β tiết insulin.

Câu 2:

Tính chất của hooc môn:– Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến 1 hay 1 số cơ quan nhất định.– Hooc môn có hoạt tính sinh hoạt cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt.– Hooc môn ko mang tính đặc trưng cho loài.

Vai trò của hoocmon:

– Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

– Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

vì tuyến tụy hoạt động vừa như một tuyến nội tiết [tiết hoocmon: insulin, glucagon trong điều hòa đường huyết] vừa hoạt động như một tuyến ngoại tiết[ tiết ra một số muối, liên quan tới sự tiêu hóa]

tính chất: hoocmon có hoạt tính sinh học cao, ko mang tính đặc trưng cho loài và chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định

vai trò: duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể và điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường

Tuyến tụy là một phần của hệ thống tiêu hoá và hệ thống nội tiết. Nó làm cho enzyme phá huỷ và hấp thu thức ăn. Ngoài ra, nó cũng là tuyến sản xuất hormone insulin và glucagon. Những hormone này đều có chức năng giúp đảm bảo cơ thể có lượng đường thích hợp trong máu và tế bào.

Tuyến tụy là một cơ quan nằm ở khu vực bụng. Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc chuyển đổi thực phẩm được đưa vào cơ thể thành nhiên liệu cho các tế bào. Tuyến tụy có hai chức năng chính đó là chức năng ngoại tiết giúp tiêu hoá và chức năng nội tiết điều chỉnh lượng đường trong máu. Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày ở vùng bụng trên bên trái. Nó được bao quanh bởi các cơ quan khác bao gồm ruột non, gan và lách. Nó xốp hơn và dài khoảng 15-25 cm và có hình dạng như một quả lê phẳng hoặc một con cá kéo dài theo chiều ngang bụng.

Phần rộng, được gọi là đầu cả tuyến tụy được đặt về phía trung tâm của bụng. Đầu của tuyến tụy nằm ở điểm nối mà dạ dày gặp phần đầu của ruột non. Đây là nơi dạ dày làm trống một phần thức ăn được tiêu hoá vào ruột và tuyến tụy giải phóng enzyme tiêu hoá vào hoạt động này. Phần trung tâm của tuyến tụy được gọi là cổ hoặc cơ thể. Phần cuối mỏng được gọi là đuôi và kéo dài sang bên trái.

Tuyến tụy có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người

Một số mạch máu chính bao quanh tuyến tụy, tĩnh mạch mạc treo ruột, tĩnh mạch cửa và trục celiac cung cấp máu cho tuyến tụy và các cơ quan khác ở bụng. Hầu như tất cả các tuyến tụy bao gồm các mô ngoại tiết sản xuất ra các enzym tuyến tụy để tiêu hóa. Các mô còn lại bao gồm các tế bào nội tiết được gọi là Langerhans. Những cụm tế bào này trông giống như quả nhỏ và tạo ra các hormone điều chỉnh lượng đường trong máu và điều tiết tuyến tụy.

Một tuyến tụy khỏe mạnh sẽ hoạt động và sản xuất các chất cần thiết cho cơ thể một cách chính xác với số lượng thích hợp và vào đúng thời điểm để tiêu hoá các loại thực phẩm được đưa vào trong cơ thể.

2.1. Chức năng ngoại tiết

Tuyến tụy chứa các tuyến ngoại tiết sản xuất các enzyme quan trọng đối với tiêu hoá. Những enzyme này bao gồm trypsin và chymotrypsin để tiêu hóa protein, amylase tiêu hóa carbohydrate và lipase để phân huỷ chất béo. Khi thức ăn vào dạ dày, các dịch tụy này được giải phóng vào một hệ thống ống dẫn lên đỉnh trong ống tụy chính. Các ống tụy kết hợp với ống mật chung để tạo thành ống Vater nằm ở phần đầu của ruột non [được gọi là tá tràng]. Các ống mật phổ biến bắt nguồn từ gan và túi mật và tạo ra một loại nước tiêu hoá quan trọng gọi là mật. Các loại dịch tụy và mật tụy được giải phóng vào tá tràng giúp cơ thể tiêu thụ các chất dinh dưỡng như protein, chất béo, protein.

Vị trí tuyến tụy

2.2. Chức năng nội tiết

Tuyến tụy duy trì mức đường huyết không đổi. Khi mức đường huyết quá cao, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Ngược lại, khi mức đường huyết quá thấp thì tuyến tụy tiết ra glucagon.

Các tế bào tuyến tụy giúp duy trì lượng đường trong máu [cân bằng nội môi]. Các tế bào thực hiện nhiệm vụ này nằm trong đảo nhỏ tụy có mặt khắp tuyến tụy. Khi nồng độ glucose trong máu thấp, các tế bào alpha tiết ra glucagon là tăng mức đường huyết. Khi nồng độ glucose trong máu cao, các tế bào beta sẽ tiết ra insulin để giảm glucose trong máu. Các tế bào Delta trong đảo cũng tiết ra somatostatin để giảm sự giải phóng insulin và glucose.

Glucagon phối hợp với insulin

Glucagon hoạt động để tăng mức glucose bằng cách thúc đẩy tạo ra glucose và phân hủy glycogen thành glucose trong gan. Nó cũng làm giảm sự hấp thu glucose trong chất béo và cơ bắp. Sự giải phóng glucagon được kích thích bởi đường huyết hoặc insulin thấp và trong khi tập thể dục. Insulin có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tạo điều kiện cho các tế bào [đặc biệt là cơ xương] hấp thụ và thúc đẩy việc sử dụng nó trong việc tạo ra protein, chất béo và carbohydrate. Insulin ban đầu được tạo ra như một dạng tiền chất gọi là preproinsulin. Điều này được chuyển đổi thành proinsulin và được cắt bằng C-peptide thành insulin sau đó được lưu trữ trong các hạt trong các tế bào beta. Glucose được đưa vào các tế bào beta và bị thoái hoá. Tác dụng cuối cùng của quá trình này là gây khử cực màng tế bào và kích thích giải phóng insulin

Các rối loạn ảnh hưởng đến tuyến tụy bao gồm viêm tuỵ, ung thư tuyến tuỵ, hay các vấn đề trong sản xuất hoặc điều chỉnh hormon tuyến tụy sẽ gây ra các biến chứng liên quan đến mất cân bằng lượng đường trong máu.

3.1. Viêm tụy

Viêm tụy là tình trạng viêm của tuyến tụy xảy ra khi bài tiết enzym, tuyến tụy tích tụ và tiêu hoá chính cơ quan này. Nó có thể xảy ra khi các cơn đau cấp tính kéo dài trong vài ngày hoặc có thể là một tình trạng mãn tính tiến triển trong nhiều năm.

3.2. Ung thư tuyến tụy

Một số yếu tố có nguy cơ làm tăng sự phát triển của ung thư tuyến tụy như hút thuốc lá, tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy hoặc hội chứng ung thư di truyền và viêm tụy mãn tính. Ngoài ra, một số tổn thương tụy như ung thư chất nhầy [IPMNs], ung thư biểu mô tụy [PanIN] được coi là tiền chất của ung thư tuyến tụy.

Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy là một khối u ngoại tiết phát sinh từ các tế bào lót ống tuy. Một dạng ung thư ít phổ biến hơn là khối u nội tiết chiếm 5% trong tất cả các khối u tụy và đôi khi được gọi là khối u thần kinh.

3.3. Bệnh tiểu đường

Nếu bị bệnh tiểu đường type 1 thì cơ thể không sản xuất bất kỳ loại insulin nào để xử lý glucose trong cơ thể. Khi thiếu insulin gây ra một loạt biến chứng. Vì vậy, những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải dùng insulin để giúp cơ thể sử dụng glucose một cách thích hợp.

Bệnh tiểu đường type 2 phổ biến hơn so với loại 1. Những người mắc tiểu đường loại 2 có thể sản xuất insulin nhưng cơ thể lại không sử dụng đúng cách hoặc cũng có thể sản xuất insulin không đủ để xử lý glucose.

3.4. Tăng và hạ đường huyết

Tăng đường huyết được gây ra bởi mức đường huyết cao bất thường. Nguyên nhân có thể là do sự sản xuất quá mức của hormon glucagon.

Ngược lại, hạ đường huyết là do mức đường huyết thấp. Nguyên nhân do sản xuất quá mức của insulin.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY

Nguồn tham khảo: webmd.com, healthline.com, endocrineweb.com, columbiasurgery.org

Video đề xuất:

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề