Có bao nhiêu xã trong cả nước?
Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính. Show Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026-2030, theo đề xuất của Bộ Nội vụ, gồm: Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% tiêu chuẩn; huyện có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn. Bộ Nội vụ khuyến khích việc sắp xếp các đơn vị hành chính không thuộc diện sắp xếp như quy định trên để giảm số lượng đơn vị hành chính, tăng quy mô đơn vị hành chính, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và đời sống của nhân dân. Sau sáp nhập, một số công trình như công sở, hội trường, trường tiểu học, trạm y tế ở xã Quảng Phúc, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa bị bỏ hoang, thành nơi sản xuất chiếu cói (Ảnh: Thanh Tùng). Đáng chú ý, dự thảo nghị quyết cũng đề xuất các trường hợp không bắt buộc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 gồm: - Có vị trí biệt lập với các đơn vị hành chính khác (có toàn bộ đường địa giới đơn vị hành chính đi qua núi, sông, suối, hồ, biển và khó tổ chức giao thông thuận lợi kết nối với đơn vị hành chính liền kề); - Có đường địa giới đơn vị hành chính đã hình thành ổn định từ trước năm 1945 và đến nay chưa có sự thay đổi, điều chỉnh lần nào; - Đơn vị hành chính cấp xã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự. - Đơn vị hành chính cấp huyện có từ 50% đơn vị hành chính cấp xã trở lên được công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; - Đơn vị hành chính nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển thành đơn vị hành chính đô thị trong giai đoạn 2023-2030 (bao gồm cả đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch nhập vào đơn vị hành chính đô thị). Trong giai đoạn 2023-2025 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021. Trong giai đoạn 2026-2030 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021 và giai đoạn 2023-2025. Bộ Nội vụ cũng đề xuất, nếu địa phương vẫn có nhu cầu sắp xếp để tổ chức hợp lý đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm các điều kiện thuận lợi thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Chính phủ phương án và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định về phân định đơn vị hành chính của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:
Theo đó, thị xã là một trong những tên gọi của đơn vị hành chính ở Việt Nam.
2. Thị xã là gì? Đặc điểm của thị xã là gì?Thị xã là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, là nơi đông dân cư, chủ yếu phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, thường là nơi tập trung các cơ quan đầu não của tỉnh. Thị xã có quy mô nhỏ hơn thành phố, nhưng lớn hơn thị trấn. Thị xã được chia thành: nội thị xã và vùng ngoại thị xã (gọi tắt là nội thị, ngoại thị). Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại III hoặc đô thị loại IV. Thị xã tương đương với: - Tại các thành phố trực thuộc trung ương: quận (nội thành), thành phố trực thuộc trung ương (nội thành), huyện (ngoại thành) - Tại các tỉnh: Huyện, thành phố thuộc tỉnh Về quy mô, thị xã thường lớn hơn thị trấn và nhỏ hơn các thành phố và; là nơi tập trung đông dân cư, sinh sống chủ yếu nhờ các hoạt động trong các lĩnh vực như: dịch vụ, công nghiệp, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Về loại hình, thị xã là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị; mặc dù có thể vẫn còn một phần dân cư sống bằng nông nghiệp. Một thị xã được chia thành nhiều phường (phần nội thị) và xã (phần ngoại thị). Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ là thị xã Cửa Lò (tỉnh Nghệ An): Tất cả các đơn vị hành chính chỉ có phường mà không có xã trực thuộc. Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại III hoặc đô thị loại IV.
3. Điều kiện đạt đô thị tại loại III là gì?Điều 6 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về Đô thị loại III, quy định như sau: Thứ nhất, về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội: - Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; - Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Thứ hai, về quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên. Thứ ba, mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên. Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
4. Điều kiện đạt đô thị loại IV là gì?Điều 7 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về đô thị loại IV như sau: Thứ nhất, về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: - Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; - Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Thứ hai, quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên. Thứ ba, mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên. Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên. Thứ năm, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Thị xã ở Việt Nam hiện nayTại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2008, Việt Nam có 47 thị xã. Đến ngày 1 tháng 11 năm 2020, Việt Nam có 51 thị xã. Sự so sánh trên đây chỉ mang tính tương đối. Khi xét về mặt cảm quan, một thị xã có thể là trung tâm hành chính của một tỉnh, song một quận không thể coi là trung tâm hành chính của một thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, quận chỉ được chia thành các phường vì ở nội thành, song thị xã có thể có các phường (nội thị) và các xã (ngoại thị). Về quy mô, thị xã thường nhỏ hơn các thành phố và lớn hơn thị trấn; là nơi tập trung đông dân cư, sinh sống chủ yếu nhờ các hoạt động trong các lĩnh vực như: công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Về loại hình, thị xã là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị; mặc dù có thể vẫn còn một phần dân cư sống bằng nông nghiệp. Danh sách thị xã ở Việt Nam hiện nay STT Thị xã Trực thuộc tỉnh Diện tích Dân số Mật độ Loại đô thị 1 An Khê Gia Lai 200,07 81.600 408 IV 2 An Nhơn Bình Định 242,70 197.575 870 III 3 Ayun Pa Gia Lai 287,00 38.720 135 IV 4 Ba Đồn Quảng Bình 162,00 98.433 608 IV 5 Bến Cát Bình Dương 234,40 306.438 1.307 III 6 Bỉm Sơn Thanh Hóa 70,00 100.820 1.440 III 7 Bình Long Bình Phước 126,28 80.521 638 IV 8 Bình Minh Vĩnh Long 93,62 94.341 1.008 III 9 Buôn Hồ Đắk Lắk 282,10 98.732 350 IV 10 Cai Lậy Tiền Giang 140,20 103.050 735 III 11 Cửa Lò Nghệ An 27,81 72.260 2.598 III 12 Duy Tiên Hà Nam 121 154.016 1.273 IV 13 Duyên Hải Trà Vinh 177,10 46.668 263 IV 14 Điện Bàn Quảng Nam 214,28 190.876 891 IV 15 Đông Hòa Phúc Yên 265,62 119.991 452 IV 16 Đông Triều Quảng Ninh 397,20 122.370 308 III 17 Đức Phổ Quảng Ngãi 372,76 150.927 405 IV 18 Giá Lai Bạc Liêu 354,49 142.385 402 IV 19 Gò Công Tiền Giang 102,36 97.709 958 III 20 Hòa Thành Tây Ninh 82,92 147.666 1.781 IV 21 Hoài Nhơn Bình Định 420,84 212.063 504 IV 22 Hoàng Mai Nghệ An 169,75 117.410 691 IV 23 Hồng Lĩnh Hà Tĩnh 58,50 53.500 703 IV 24 Hương Thủy Thừa Thiên Huế 458,17 118.510 211 IV 25 Hương Trà Thừa Thiên Huế 518,53 132.400 255 IV 26 Kiến Tường Long An 204,36 43.390 213 IV 27 Kinh Môn Hải Dương 165,33 203.638 1.232 IV 28 Kỳ Anh Hà Tĩnh 280,25 107.500 383 III 29 La Gi Bình Thuận 185,4 109.039 588 III 30 Long Mỹ Hậu Giang 144,0 74.000 513 III 31 Mường Lay Điện Biên 114,03 20.450 181 IV 32 Mỹ Hào Hưng Yên 79,36 158.673 1.999 IV 33 Ngã Năm Sóc Trăng 242,15 80.885 347 IV 34 Nghi Sơn Thanh Hóa 455,61 307.304 674 IV 35 Nghĩa Lộ Yên Bái 107,78 68.206 633 IV 36 Ninh Hòa Khánh Hòa 1.195,70 245.100 205 IV 37 Phổ Yên Thái Nguyên 258,88 164.270 642 III 38 Phú Mỹ Bà Rịa - Vũng Tàu 333,84 207.688 622 III 39 Phú Thọ Phú Thọ 64,60 58.650 908 III 40 Phước Long Bình Phước 118,83 81.200 466 IV 41 Quảng Trị Quảng Trị 74,00 22.760 307 IV 42 Quảng Yên Quảng Ninh 337,57 140.510 416 III 43 Sa Pa Lào Cai 681,37 61.498 90 IV 44 Sông Cầu Phú Yên 492,80 102.780 209 III 45 Sơn Tây Hà Nội 113,50 230.577 2.031 III 46 Tân Châu An Giang 175,66 141.129 803 III 47 Tân Uyên Bình Dương 192,50 374.986 1.948 III 48 Thái Hòa Nghệ An 135,14 70.870 524 IV 49 Trảng Bàng Tây Ninh 340,14 161.831 476 IV 50 Từ Sơn Bắc Ninh 61,09 186.266 3.053 III 51 Vĩnh Châu Sóc Trăng 468,71 166.286 354 IV 7. So sánh quận, huyện và thị xãQuận Quận là đơn vị hành chính ở nội thành thành phố trực thuộc trung ương, giữa cấp thành phố và cấp phường. Quận là cấp hành chính tương đương với cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, nội dung quản lí nhà nước, nhất là quản lí nhà nước về kinh tế của quận khác với huyện. Kinh tế trên địa bàn quận không tách khỏi cơ cấu kinh tế chung của thành phố và không có cơ cấu kinh tế quận riêng biệt. Nội dung quản lí trên lãnh thổ của cấp quận đối với các doanh nghiệp của trung ương và thành phố đặt tại quận hẹp hơn. Nhưng nội dung quản lí thị trường, trật tự, an ninh, an toàn xã hội… của quận quan trọng và phức tạp hơn so với huyện; nội dung và yêu cầu kế hoạch lãnh thổ cũng như kế hoạch địa phương của quận không bao quát như ở huyện, những vấn đề như kế hoạch sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ… gắn với kế hoạch và sự quản lí của thành lí của cấp quận khác với cấp huyện. p luật hiện hành, ngoài Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài các nhiệm vụ tương tự như quy định đối với hu chính quyển quận thực hiện các nhiệm vụ có tính đặc trưng sau: 1)Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố; 2) Quản lí và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; 3) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lí vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật; 4) Quản lí, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận. Quận là đơn vị hành chính được quy định chính thức từ Hiến pháp năm 1980, trước đó gọi là khu phố. Huyện Huyện được chia thành các xã và ít nhất là một thị trấn nơi chính quyền huyện đặt cơ quan hành chánh. Cấp huyện là một thuật ngữ khác được dùng để chỉ các đơn vị hành chánh tương đương với huyện gồm có huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Gần như trong tiếng Việt, “huyện” được dùng để chỉ đơn vị hành chính ở Việt Nam, Trung Quốc và có thể các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia trong khi “quận” được dùng khá rộng rãi hơn để chỉ các đơn vị hành chính tương đương ở các quốc gia khác như Hoa Kỳ, Pháp. Thị xã Thị xã tương đương với: Tại các thành phố trực thuộc trung ương: Quận (nội thành) Huyện (ngoại thành) Tại các tỉnh: Huyện Thành phố trực thuộc tỉnh Về quy mô, thị xã thường nhỏ hơn các thành phố và lớn hơn thị trấn; là nơi tập trung đông dân cư, sinh sống chủ yếu nhờ các hoạt động trong các lĩnh vực như: công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Về loại hình, thị xã là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị; mặc dù có thể vẫn còn một phần dân cư sống bằng nông nghiệp. Một thị xã được chia thành nhiều phường (phần nội thị) và xã (phần ngoại thị). Về mặt hành chính thì Quận, Huyện, Thị xã là ngang nhau. Về diện tích thì Quận thường nhỏ hơn huyện và thị xã, huyện không có phường còn quận và thị xã thì có phường. Kinh tế Quận và thị xã giàu hơn huyện. Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "Thị xã là gì? Quy định về thị xã". Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. |