Công cụ kiểm tra, đánh giá môn Đạo đức
KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN ĐẠO ĐỨCChủ đề/Bài học Quan tâm chăm sóc ông bà Show Thời lượng: 2 tiết
³ Công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập HOẠT ĐỘNG: Khởi động:
Thang đo dạng số:
3.Tham gia tích cực HOẠT ĐỘNG : Khám phá 1.
– Công cụ thang đo
HOẠT ĐỘNG : Khám phá 2 – Công cụ bài tập + Các con đồng tình hay không đồng tình với việc làm của bạn? – Công cụ câu hỏi + Vì sao? và nếu là con thì con sẽ xử lý thế nào? (khám phá 2) – Công cụ rubrics – Bảng đánh giá hoạt động của học sinh khi thực hiện pp khăn trải bàn.
HOẠT ĐỘNG Luyện tập Công cụ bài tập (1) – Em đồng tình hay không đồng tình với hành động trong từng tình huống cụ thể dưới đây. + Tình huống 1: Mai rủ Hà đi chơi khi bà bị ốm.. + Tình huống 2: Dũng luôn giúp mẹ trông em. + Tình huống 3: Lan rót nước cho bà uống + Tình huống 4: Nga ngồi xem ti vi khi mẹ nấu cơm. Công cụ câu hỏi (2) – Các con đồng tình hay không đồng tình với việc làm của bạn? – Vì sao con đồng tình (không đồng tình) với việc làm của bạn? Công cụ thang đo (3) Chọn đúng 0-1 tình huống Chọn đúng 2-3 tình huống Chọn đúng 4-5 tình huống HOẠT ĐỘNG : Vận dụng: Hãy ghi lại những việc em đã làm để thể hiện tình yêu thương cha mẹ, ông bà. Họ và tên: ……………………….. Đang cập nhật tải xuống Hoàng TrầnThầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban.
Rate this post KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN HỌC - MÔN ĐẠO ĐỨCMôn Đạo đức là một trong các môn học đánh giá kết quả học tập của HS bằng nhận xét. Đánh giá kết quả học tập của HS bằng nhận xét môn Đạo đức được xác định theo hai mức : 1. » Xem thêm Loại Hoàn thành (A) : HS đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng của môn học, đạt được từ 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hoặc cả năm học. Những HS đạt hoàn thành nhưng có những biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100%... » Thu gọn Chủ đề:
Tóm tắt nội dung tài liệu
Đánh giá thường xuyên môn dao duc
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.73 KB, 27 trang ) HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUYÊN ngẫu nhiên trong đời sống nhà trường và gia đình. Mặt khác, phải chủ động tạo ra những cơ hội, tình huống có vấn đề trong và ngoài giờ học để HS thể hiện, bộc lộ những thái độ, hành vi ứng xử để có thể quan sát, ghi chép, làm cơ sở, chứng cứ cho việc đánh giá. Chẳng hạn như: - Để đánh giá kĩ năng hợp tác của HS, GV cần tổ chức cho HS làm việc nhóm để giải quyết các nhiệm vụ học tập, giải quyết các công việc chung; hay tổ chức cho HS chơi các trò chơi tập thể đòi hỏi có sự hợp tác giữa các thành viên,… Từ đó, quan sát những biểu hiện thái độ, hành vi của HS trong quá trình làm việc nhóm để có chứng cứ đánh giá kĩ năng hợp tác của HS. - Để đánh giá phẩm chất trách nhiệm của HS, GVCN cần kết hợp với các GV khác, với cha mẹ HS để giao cho HS đảm nhận những nhiệm vụ học tập, những việc lớp, việc nhà phù hợp với khả năng. Và quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS để nhận xét về tính trách nhiệm của em. … II. Các phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá thƣờng xuyên môn Đạo đức 1. Nhóm phƣơng pháp quan sát 1.1. Quan sát quá trình: Quan sát thái độ và hành vi của HS trong giờ học, giờ chơi, giờ ăn và nghỉ trưa, giờ đọc sách thư viện ở trường; trong việc tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người thân trong gia đình và những người xung quanh,... có liên quan đến các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật đã học. 1.2. Quan sát sản phẩm: Quan sát các sản phẩm học tập môn Đạo đức của HS như: phiếu học tập cá nhân, bài viết ngắn, kết quả thảo luận nhóm, báo cáo kết quả sưu tầm, tìm hiểu thực tế, sơ đồ tư duy, báo cáo kết quả thực hiện dự án học tập, tiểu phẩm đóng vai... Các kĩ thuật: ■ Ghi chép ngắn Là một kĩ thuật đánh giá thường xuyên, trong đó GV/cha mẹ HS/... ghi chép ngắn gọn những biểu hiện về thái độ, lời nói, cử chỉ, hành động của HS có liên quan đến các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật đã học, thông qua việc quan sát HS trong và ngoài giờ học. Ví dụ: - Ngày ...., trong giờ học Mĩ thuật, Kiên đã chủ động cho bạn mượn bút chì khi bút của bạn bị gẫy. - Ngày ...., Minh nhất định xin với cô chuyển chỗ ngồi vì không muốn ngồi cạnh bạn Thanh. - .... ■ Sổ ghi chép các sự kiện thƣờng nhật GV cần có sổ để ghi chép những sự kiện, tình tiết đáng chú ý nhận thấy trong quá trình quan sát học sinh hàng ngày. Mỗi học sinh cần được dành cho một vài tờ trong sổ ghi chép. Cần ghi tách biệt phần mô tả sự kiện với phần nhận xét về sự kiện của giáo viên. Sau một vài sự kiện, giáo viên có thể ghi chú những cách giải quyết để cải thiện tình hình học tập của học sinh hoặc điều chỉnh những sai lầm mà học sinh mắc phải. Ví dụ: Lớp: 5A Thời gian, địa điểm Tên học sinh: Ng. Văn Hùng Mô tả sự kiện 12/10/2016 Hùng lấy bút mầu vẽ trong giờ Mĩ bậy vào sách của thuật bạn. 27/12/2016 Hùng kéo tóc bạn trong giờ Linh làm bạn khóc. Tiếng Việt. ….. ■ Thang đo/Phiếu đánh giá – Thang đo dạng số Nhận xét Ghi chú Hùng qúa hiếu động, không thể ngồi yên khi đã hoàn thành xong bài tập. Hùng luôn ngó ngoáy chân tay, trêu chọc các bạn mỗi khi có thể. Cần giao cho Hùng nhiều nhiệm vụ, đặc biệt là những nhiệm vụ đòi hỏi sự vận động chân tay, phù hợp với tính hiếu động của em. Đồng thời cần nhắc nhở Hùng về cách cư xử với bạn Ví dụ về sử dụng thang đo dạng số khi tổ chức cho HS tự đánh giá lẫn nhau về mức độ tích cực khi tham gia việc lớp, việc trường (Bài “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”): Hướng dẫn HS: Hãy đánh giá mức độ hoàn thành của bạn đối với nhiệm vụ được nhóm, được lớp giao phó bằng cách khoanh tròn vào những con số tương ứng; Trong đó 1 là không hoàn thành; 2 là chỉ hoàn thành 1 phần; 3 là hoàn thành; 4 là hoàn thành tốt; 5 là hoàn thành rất tốt. Bạn B đã hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức độ nào? Không hoàn thành 1 2 3 4 5 Hoàn thành rất tốt – Thang đo dạng đồ thị: Ví dụ về thang đo dạng đồ thị (Bài “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”): Hướng dẫn GV: Hãy chỉ ra tần suất và mức độ hoàn thành của HS đối với nhiệm vụ được giao bằng cách đánh dấu vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới mỗi câu hỏi. Học sinh tham gia vào các hoạt động chung của lớp thế nào? Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Khá thường xuyên Rất thường xuyên Học sinh thường hoàn thành nhiệm vụ được phân công ở mức độ nào? Không hoàn Chỉ hoàn thành thành Hoàn thành Hoàn thành tốt Hoàn thành rất tốt 1 phần – Thang đo dạng đồ thị có mô tả: Ví dụ về thang đo dạng đồ thị có mô tả (Bài “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”): Hướng dẫn GV: Hãy chỉ ra mức độ tích cực của HS với công việc chung của lớp bằng cách đánh dấu vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới mỗi câu hỏi. Ở phần nhận xét, hãy ghi thêm những gì giải thích cho cách đánh giá của anh (chị). 1) Mức độ sẵn sàng nhận nhiệm vụ của HS như thế nào? Từ chối khi được phân công Được phân công Xung phong nhận thì làm, không thì thôi nhiệm vụ 2) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS như thế nào? Không hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành rất tốt ■ Bảng kiểm tra (Bảng kiểm) Bảng kiểm tra (Bảng kiểm) thường được sử dụng khi quan sát các hành động, thái độ, việc làm của HS trong học tập, sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày có liên quan đến các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật đã học. Bảng kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi đơn giản Có hoặc Không. Ví dụ về Bảng kiểm để đánh giá hành vi giữ gìn vệ sinh trường lớp của HS (Bài “Giữ gìn trường lớp sạch đẹp”) : STT Biểu hiện Có Không 1 HS có bỏ rác vào nơi quy định không? □ □ 2 HS có vẽ bậy, viết bậy lên tường lớp học không? □ □ 3 HS có vẽ bậy, viết bậy ra bàn không? □ □ 4 HS có tham gia làm vệ sinh trường lớp không? □ □ 5 HS có tham gia trang trí lớp học không? □ □ 6 HS có đi vệ sinh đúng nơi quy định không? □ □ 7 HS có chăm sóc cây và hoa ở sân trường, vườn trường không? □ □ 8 HS có đùa nghịch làm bẩn, làm hỏng, làm gẫy bàn ghế không? □ □ 9 HS có hái hoa, phá cây ở sân trường, vườn trường không? □ □ □ …. 10 □ ■ Phiếu hƣớng dẫn đánh giá theo tiêu chí - Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí (được cụ thể hoá thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được) thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Trong đánh giá thường xuyên môn Đạo đức, Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí có thể sử dụng cho đánh giá của GV, cho tự đánh giá của HS và đánh giá đồng đẳng của HS. - Các mức độ trong phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí: phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí gồm các mức độ của năng lực thực hiện và các thông tin mô tả ứng với mỗi mức độ. Ví dụ về Phiếu đánh giá phẩm chất tự tin của HS Tiêu chí đánh Chỉ báo Các mức độ Mức đạt 1 2 3 (Cần cố gắng) (Đạt) (Tốt) Không nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi có giá 1.Tự tin trong nhận thức về bản 1.1.Nhận thức điểm mạnh, điểm yếu của bản Tự nhận được mạnh, yếu của thức điểm điểm bản thân thân bản thân người hỗ trợ. 1.2.Niềm Tự ti, không Có niềm tin vào Có niềm tin thân tin vào bản tin tưởng vào bản thân nhưng vào bản thân thân 2. Tự 2.1.Sử tin trong bản thân. Nói đôi lúc còn tự ti. năng lí Đôi dụng ngôn nhí, ấp úng ngữ nói giao 2.2. Sử tiếp với dụng ngôn người ngữ cơ thể khác Lảng không lúc nói Nói năng to năng chưa to tát, tát, rõ ràng rõ ràng. tránh, Đôi lúc còn rụt Mắt luôn nhìn dám rè, xấu hổ trước vào đối tượng nhìn vào mắt người lạ. người giao tiếp. Nét nặt, cử chỉ, điệu bộ rụt rè, xấu hổ. 2.3.Đặt câu Không dám hỏi và trả đặt câu hỏi cho lời câu hỏi người khác và thường xấu hổ, Mạnh dạn khi trả lời câu hỏi của người khác nhưng không giao tiếp. Nét mặt, cử chỉ, điệu bộ tự nhiên Mạnh dạn đặt câu hỏi cho người khác và trả lời câu hỏi ấp úng khi trả biết đặt câu hỏi của họ. lời câu hỏi cho họ. của họ. 2.4.Kiểm soát cảm xúc của bản thân Thường bình tĩnh những huống khăn. mất trong tình khó Đôi lúc còn mất bình tĩnh, không kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Luôn bình tĩnh, biết thể hiện cảm xúc phù hợp với tình huống, hoàn cảnh 3. Tự tin trong học tập hoặc 3.1.Nhận nhiệm vụ học tập/công Luôn ngại ngần, không dám nhận nhiệm vụ, dù được phân Được phân công thì nhận nhưng không xung phong Chủ động xung phong nhận nhiệm vụ phù hợp với bản thân công việc công. việc 3.2.Giải Thường mất Đôi khi còn mất Luôn chủ động, quyết công bình tĩnh, thụ bình tĩnh, thiếu bình việc tĩnh, tự động, dựa dẫm chủ động trong quyết định trong vào người khác giải quyết công giải quyết công khi giải quyết việc việc công việc 3.3.Thái độ Thường bi quan, Đôi lúc có bi quan Không bi quan khi thất bại chán nản, mất khi thất bại khi thất bại trong học tinh thần tập, công thất bại việc 3.4.Trình bày ý kiến và kết quả thực hiện khi Thường không dám bày tỏ ý kiến của bản thân trong Đôi lúc còn chưa mạnh dạn, chủ động bày tỏ ý kiến của bản thân Mạnh dạn, chủ động bày tỏ ý kiến của bản thân trước tập nhiệm vụ, nhóm, trước công việc lớp; Đồng thời thể; Trình bày to tát, rõ ràng kết của thân quả thực hiện nhiệm vụ học tập, công việc. bản hay xấu hổ, ngại ngần, ấp úng khi trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc. 2. Nhóm phƣơng pháp vấn đáp Các kĩ thuật: ■ Đặt câu hỏi – Câu hỏi gợi mở: Ví dụ 1, bài “Đi bộ trên vỉa hè”: Điều gì có thể xảy ra nếu chúng ta đi bộ hoặc chơi đùa dưới lòng đường? Ví dụ 2, bài “Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm”, sau khi kể cho HS nghe câu chuyện “Miếng băng gạc cho trái tim”, GV có thể sử dụng các câu hỏi sau: 1) Qua câu chuyện “Miếng băng gạc cho trái tim”, em biết mẹ bé Su và bé Su đã làm gì khi cô Xuân đang rất đau buồn và trái tim bị tổn thương? 2) Những việc làm đó đã giúp gì cho cô Xuân? 3) Qua đây, em rút ra được điều gì về cách đối xử với những người hàng xóm? 4) Em cảm thấy như thế nào khi được những người hàng xóm quan tâm, giúp đỡ mình khi khó khăn? 5) Theo em, sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp cho tình cảm giữa những người hàng xóm trở nên như thế nào? – Câu hỏi củng cố: Ví dụ, bài “ Giữ lời hứa”: 1) Qua tiết học ngày hôm nay em hiểu thế nào là giữ lời hứa? 2) Em cần làm gì khi không thể thực hiện được lời hứa với người khác? 3) Theo em, giữ lời hứa sẽ mang lại suy nghĩ/cảm xúc/điều gì cho: + Người nhận được lời hứa? + Người đã hứa hẹn? + Mọi người chứng kiến việc làm đó? – Câu hỏi tổng kết: Ví dụ bài “Tiết kiệm thời gian”: 1) Theo em điều gì sẽ xảy ra khi: - HS đến phòng thi bị trễ giờ quy định? - Bác sĩ không kịp đến cấp cứu cho bệnh nhân kịp thời? - Xe cứu hỏa đến đám cháy bị chậm trễ? 2) Qua các trường hợp trên em có nhận xét gì về giá trị của thời gian? ■ Nhận xét bằng lời Trong dạy học môn Đạo đức, những nhận xét tích cực của GV về những biểu hiện tiến bộ nhỏ nhất ở HS sẽ có tác dụng động viên, khích lệ rất lớn đối với các em. Do vậy, đây là một kỹ thuật đánh giá GV nên thường xuyên sử dụng trong môn Đạo đức. Ví dụ: - Cô khen Bình hôm nay hăng hái phát biểu xây dựng bài. - Văn thật ngoan vì biết nhặt giấy vụn bỏ vào thùng rác. ■ Trình bày miệng/ kể chuyện Ví dụ 1, bài “Tôn trọng phụ nữ”, GV có thể yêu cầu HS kể về một người phụ nữ Việt Nam mà em ngưỡng mộ/yêu quý. Ví dụ 2, bài “ Em yêu Tổ quốc Việt Nam”, GV có thể yêu cầu HS trình bày, giới thiệu về một di sản thế giới của Việt Nam/ về một vị anh hùng dân tộc/ về một truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam/... ■ Chia sẻ kinh nghiệm/Tôn vinh học tập Ví dụ, sau khi dạy bài “Vượt khó trong học tập”, có thể tổ chức cho một vài em HS nghèo vượt khó trong lớp chia sẻ với các bạn về kinh nghiệm của bản thân trong việc vượt qua những khó khăn để vươn lên học khá, học giỏi. 3. Nhóm phƣơng pháp viết Các kĩ thuật: ■ Viết nhận xét Ví dụ 1, bài “ Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước”, GV có thể yêu cầu HS tự đánh giá lẫn nhau: Viết ý kiến nhận xét về việc sử dụng nước ở trường của một bạn trong nhóm em. Ví dụ 2, bài “Tình bạn”, GV có thể yêu cầu HS: Viết ý kiến nhận xét về việc đối xử với bạn bè của một bạn trong nhóm em. ■ Thẻ kiểm tra Ví dụ khi kết thúc bài học/ giờ dạy Đạo đức, GV yêu cầu học sinh trả lời 3 câu hỏi ngắn sau: (1) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em thích nhất? (2) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em không thích/không hiểu ? (3) Điều gì em muốn được biết, nhưng thầy/cô trong bài học này chưa dạy? ■ Hồ sơ học tập Hồ sơ học tập môn Đạo đức của HS có thể bao gồm các sản phẩm học tập môn học của HS như: Phiếu học tập cá nhân, Bản thu hoạch cá nhân, Kết quả điều tra tìm hiểu những vấn đề trong đời sống thực tiễn nhà trường, lớp học, cộng đồng có liên quan đến bài Đạo đức, Kết quả sưu tầm những truyện , ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài hát…có liên quan. ■ Dự án học tập Ví dụ 1, bài “Biết ơn thương binh, liệt sĩ”: GV có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm HS thực hiện dự án “Tìm hiểu về gương chiến đấu hy sinh của các thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương”; hoặc giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án “Thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình thương bình, liệt sĩ neo đơn ở địa phương”/... Ví dụ 2, bài “ Em yêu quê hương”: GV có thể giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án “Tìm hiểu về truyền thống Cách mạng của quê hương”/ “Tìm hiểu nghề truyền thống/lễ hội truyền thống/...của quê hương”. # Với mỗi dự án học tập, GV cần hướng dẫn HS cách xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, có thể theo mẫu sau: Tên dự án: ……………………………………………… Nhóm thực hiện: Trưởng nhóm:………………………………… Các thành viên: 1) ……………………………………….. 2) ……………………………………….. 3) ……………………………………….. Mục tiêu dự án: - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. Nhiệm vụ dự án: - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: Ngày…… Tháng …. Năm …….. Kết thúc: Ngày…… Tháng …. Năm …….. Thuận lợi đã có: - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. Khó khăn có thể gặp phải: - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. Những hoạt động cần thực hiện: - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. - ……………………………………………………………. Kế hoạch cụ thể: Nhiệm vụ Hoạt động Thời gian thực hiên Sản phẩm Người chịu trách nhiệm chính # Trong quá trình HS thực hiện dự án, GV cần quan tâm, giám sát và hỗ trợ HS khi cần thiết. # Kết thúc dự án, GV cần bố trí thời gian để các nhóm HS trình bày, báo cáo kết quả thực hiện dự án trước lớp và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. ■ Kĩ thuật KWL KWL là viết tắt của cụm từ tiếng Anh, trong đó, K (Know) là những điều đã biết; W (Want) là những điều muốn biết; còn L (Learned) là những điều đã học được. KWL là kĩ thuật liên hệ giữa những kiến thức HS đã biết liên quan đến bài học, những kiến thức HS muốn biết và những kiến thức các em học được sau bài học. Đây là một KT giúp HS học tập chủ động, tích cực; đồng thời giúp GV khám phá, tìm hiểu những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng đã có của HS về bài sắp học; biết điều chỉnh nội dung, PPDH cho phù hợp với nhu cầu học tập của HS. Cách thực hiện Bước 1: GV giới thiệu bài học & mục tiêu cần đạt của bài học. Bước 2: Phát phiếu bài tập KWL cho HS. Bước 3: Hướng dẫn HS cách ghi thông tin vào phiếu. Bước 4: HS điền các thông tin vào cột K và W trên phiếu. Bước 5: HS điền nốt thông tin vào cột L sau khi học xong bài. PHIẾU BÀI TẬP KWL Tên bài học /chủ đề :…………………………… Tên HS/nhóm: …………………… Lớp : …… K (Những điều đã biết) W (Những điều muốn biết) -………………………. -………………………. -………………………. -………………………. -………………………. -………………………. L (Những điều đã học đƣợc) -………………………. -………………………. -………………………. Ví dụ, khi dạy bài Tình bạn (Đạo đức lớp 5), GV có thể sử dụng kĩ thuật KWL như sau: - Phổ biến tên và mục tiêu của bài. - Phát phiếu bài tập KWL cho HS. - Hướng dẫn HS cách ghi thông tin vào từng cột. - HS ghi những điều các em đã biết về tình bạn vào cột K và những điều các em còn muốn biết về tình bạn vào cột W. - Sau khi học xong bài “Tình bạn”, GV yêu cầu HS ghi nốt những thông tin các em đã học được về tình bạn vào cột L. ■ Kĩ thuật Sơ đồ tƣ duy Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy; là một phương tiện ghi chép sáng tạo và rất hiệu quả nhằm "sắp xếp" ý nghĩ. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và đánh giá môn Đạo đức. Ví dụ, sau khi dạy bài ”Hợp tác với những người xung quanh”, GV có thể đánh giá việc nắm kiến thức của HS thông qua việc yêu cầu các em vẽ sơ đồ tư duy để hệ thống hóa lại nội dung bài học. Lớp 2, Bài 11 LỊCH SỰ KHI NHẬN VÀ GỌI ĐIỆN THOẠI I. MỤC TIÊU Học xong bài này, HS cần: - Nêu được một số yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại và ý nghĩa của việc thực hiện theo các yêu cầu đó. - Có kỹ năng nhận và gọi điện thoại trong một số tình huống thường gặp. Bài học này góp phần phát triển ở HS: - Năng lực giao tiếp, ứng xử lịch sự, tự tin - Năng lực tư duy phê phán, tư duy logic - Năng lực hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề II. PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC - Đoạn ghi âm/Video Clip về đoạn nói chuyện điện thoại của hai bạn Bình và Lan - Những cánh hoa cắt bằng giấy mầu, trên mỗi cánh hoa có ghi một hành động, việc làm phù hợp/không phù hợp khi nhận và gọi điện thoại. - Mỗi HS có một chiếc điện thoại đồ chơi để thực hành gọi và nhận điện thoại. - Các câu hỏi cho trò chơi “Phóng viên” III. CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GV yêu cầu HS hồi tƣởng và chia sẻ trải nghiệm theo các câu hỏi sau: - Em đã sử dụng điện thoại bao giờ chưa? - Em đã nhận điện thoại của ai gọi đến? - Em đã gọi điện thoại cho ai? Để làm gì? - Cách em gọi và nhận điện thoại như thế nào? KHÁM PHÁ, TÌM HIỂU KIẾN THỨC Hoạt động 1. Phân tích cuộc trò chuyện điện thoại Mục tiêu: HS có biểu tượng bạn đầu về cách nghe, nhận và nói chuyện điện thoại. Cách tiến hành: - GV bật đoạn ghi âm/mở Clip về đoạn trò chuyện qua điện thoại của hai bạn Lan và Bình và yêu cầu HS cả lớp cùng lắng nghe: Nghe tiếng chuông điện thoại reo, Lan vội chạy đến nhấc máy. Lan : A lô, Lan xin nghe. Bình : Chào Lan, tớ là Bình đây. Tớ gọi điện hỏi thăm xem cậu đã khỏi ốm chưa. Lan : Chào Bình. Cảm ơn, tớ đỡ rồi. Mai tớ sẽ đi học. Bình : Thế thì tốt quá. Ngày mai chúng mình gặp nhau nhé! Lan : Ừ. Chào Bình. Hẹn gặp lại ! - Yêu cầu cả lớp cùng thảo luận theo các câu hỏi: 1) Em cũng nhận xét gì về cách nói chuyện điện thoại của hai bạn? 2) Hai bạn Lan và Bình đã làm gì khi bắt đầu cuộc nói chuyện? 3) Hai bạn đã dùng những lời như thế nào khi trò chuyện với nhau? 4) Trước khi kết thúc cuộc nói chuyện họ đã làm gì? 5) Cách họ nhấc và đặt máy điện thoại như thế nào? - GV kết luận: Lan và Bình đã biết gọi và nhận điện thoại một cách lịch sự. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng bày tỏ ý kiến của HS qua quan sát việc các em chia sẻ ý kiến cá nhân về những câu hỏi thảo luận. + Phương pháp : Quan sát + Kĩ thuật : Bảng kiểm. STT 1 2 3 4 5 Biểu hiện HS giơ tay có xung phong phát biểu ý kiến không? HS có trả lời trúng vào câu hỏi không? Câu trả lời của HS có to tát, rõ ràng không? Câu trả lời của HS có ngắn gọn, dễ hiểu không? HS có sử dụng kết hợp cả lời nói và ngôn ngữ cơ thể khi trình bày không? + Các mức độ : (1) KN bày tỏ ý kiến chưa đạt yêu cầu (2) KN bày tỏ ý kiến đạt yêu cầu (3) KN bày tỏ ý kiến tốt Hoạt động 2. Tìm hiểu các yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại Mục tiêu: HS nêu được các yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại. Cách tiến hành: Có Không - GV chia nhóm, phát cho mỗi nhóm một số cánh hoa cắt bằng giấy màu. Trên mỗi cánh hoa có ghi một hành động, việc làm (có thể phù hợp hoặc chưa phù hợp) khi nhận và gọi điện thoại. - Các nhóm thảo luận, lựa chọn những cánh hoa ghi những hành động, việc làm phù hợp và dán lên giấy A0 thành hình một bông hoa. - Các nhóm trưng bày sản phẩm trên bảng. - Cả lớp cùng trao đổi, thảo luận, làm rõ những yêu cầu cần thực hiện khi nhận và gọi điện thoại. - GV kết luận bằng sơ đồ/hình vẽ sau: Nói ngắn gọn, rõ ràng, lịch sự Chào và xưng tên khi bắt đầu cuộc trò chuyện Nhấc và đặt máy điện thoại nhẹ nhàng Xưng hô phù hợp Yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại Khi có người gọi nhầm vào máy điện thoại của em, cần nhẹ nhàng báo cho họ biết là đã nhầm số máy Giọng nói vừa đủ nghe Chào tạm biệt trước khi kết thúc cuộc nói chuyện. Xin lỗi khi gọi nhầm vào máy người khác Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng phân biệt hành động, việc làm phù hợp và chưa phù hợp khi nhận và gọi điện thoại. + Phương pháp: Quan sát + Kĩ thuật : Thang đo dạng số/ Ghi chép ngắn + Các mức độ : (1) KN phân biệt chưa tốt. (2) KN phân biệt tương đối tốt. (3) KN phân biệt tốt. Hoạt động 3. Ý nghĩa của việc nhận và gọi điện thoại lịch sự Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa của việc lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo các câu hỏi: Việc thực hiện các yêu cầu trên khi nhận và gọi điện thoại sẽ : + Mang lại cảm xúc như thế nào cho người gọi và người nhận điện thoại? + Làm cho cuộc nói chuyện giữa hai người trở nên như thế nào? - Các nhóm thảo luận theo KT Khăn trải bàn/Phòng tranh - GV kết luận: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại sẽ mang lại cảm xúc vui vẻ, dễ chịu , hài lòng cho cả người gọi và người nhận; làm cho cuộc nói chuyện trở nên vui vẻ, hiệu quả hơn. Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện sự tôn trọng người khác và tự trọng bản thân. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng hợp tác của HS. + Phương pháp: Quan sát cách HS làm việc nhóm. + Kĩ thuật : Thang đo dạng đồ thị. 1) Đóng góp của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu chung của nhóm. Không đóng góp/ đóng góp rất ít Có đóng góp tương đối tích cực Đóng góp tích cực 2) Thể hiện trách nhiệm phối hợp với các học sinh khác trong nhóm. Không phối hợp Phối hợp tương đối tốt Phối hợp tốt 3) Tôn trọng quan điểm của các thành viên trong nhóm. Chưa tôn trọng Lúc tôn trọng, Luôn tôn trọng lúc không + Các mức độ : (1) KN hợp tác chưa tốt. (2) KN hợp tác tương đối tốt. (3) KN hợp tác tốt. LUYỆN TẬP Hoạt động 1. Thảo luận nhóm đôi Mục tiêu: HS biết cách sắp xếp lại đoan nói chuyện điện thoại một cách hợp lí.. Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu làm việc nhóm đôi, sắp xếp lại các câu dưới đây thành đoạn trò chuyện qua điện thoại giữa hai bố con bạn Nam cho phù hợp: Bố Nam: Bố sắp xong việc rồi. Mấy hôm nữa sẽ về. Các con ở nhà phải chăm chỉ học hành và giúp mẹ việc nhà nhé. Nam: A lô, Nam xin nghe. Bố Nam: Chào Nam, bố đây. Mấy mẹ con ở nhà thế nào ? Nam: Con chào bố ạ ! Bố Nam: Ừ, bố sẽ mua quà cho con và em Mai. Nói với mẹ là bố gọi về nhé. Chào con. Nam: Vâng ạ. Bố về nhớ mua quà cho chúng con nhé. Nam: Mẹ và chúng con vẫn khoẻ ạ. Mẹ đi làm chưa về. Bố ơi, chúng con nhớ bố lắm. Bao giờ thì bố đi công tác về ? - HS làm việc nhóm đôi. - Đại diện một số nhóm trình bày kết quả. - GV kết luận: Nói chuyện điện thoại, cũng như các cuộc trò chuyện thông thường khác phải có đầu, có cuối; câu trả lời và câu hỏi phải ăn nhập với nhau. Đoạn đối thoại trên cần được sắp xếp lại như sau: Nạm: A lô, Nam xin nghe. Bố Nam: Chào Nam, bố đây. Mấy mẹ con ở nhà thế nào ? Nam: Mẹ và chúng con vẫn khoẻ ạ. Mẹ đi làm chưa về. Bố ơi, chúng con nhớ bố lắm. Bao giờ thì bố đi công tác về ? Bố Nam: Bố sắp xong việc rồi. Mấy hôm nữa sẽ về. Các con ở nhà phải chăm chỉ học hành và giúp mẹ việc nhà nhé. Nam: Vâng ạ. Bố về nhớ mua quà cho chúng con nhé. Bố Nam: Ừ, bố sẽ mua quà cho con và em Mai. Nói với mẹ là bố gọi về nhé. Chào con. Nam: Con chào bố ạ ! Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng tư duy logic của HS. + Phương pháp: Quan sát + Kĩ thuật : Thang đo dạng số + Các mức độ : (1) Tư duy logic chưa tốt. (2) Tư duy logic tương đối tốt. (3) Tư duy logic tốt. Hoạt động 2. Đóng vai Mục tiêu: HS luyện tập kĩ năng nhận và gọi điện thoại một cách lịch sự. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS lần lượt tập gọi và nhận điện thoại trong mỗi tình huống sau theo nhóm đôi: Tình huống 1 : Vân gọi điện thoại cho bạn Ngọc hỏi mượn sách. Tình huống 2 : Bình gọi điện hỏi thăm bố là bộ đội đóng quân ở đảo Trường Sa. Tình huống 3 : Hùng gọi điện chúc Tết bà ngoại ở quê. - HS luyện tập theo nhóm đôi - Với mỗi tình huống, GV mời 1 -2 nhóm lên thể hiện trước lớp. - HS cả lớp cùng nhận xét, rút kinh nghiệm theo các câu hỏi gợi ý sau : 1) Em học tập được những điều gì trong cách nhận và gọi điện thoại của nhóm bạn ? 2) Còn những điều nào em muốn nhóm bạn thay đổi ? Thay đổi như thế nào ? - GV kết luận về cách gọi và nhận điện thoại trong mỗi tình huống. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng giao tiếp, ứng xử qua điện thoại và kĩ năng nhận xét, đánh giá của HS. # Đánh giá KN giao tiếp ứng xử + Phương pháp: Quan sát cách giao tiếp ứng xử của HS khi đóng vai gọi điện thoại. + Kĩ thuật : Phiếu đánh giá. + Các mức độ : (1) Giao tiếp ứng xử chưa lịch sự, không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được rất ít yêu cầu. (2) Giao tiếp ứng xử tương đối lịch sự, đáp ứng được một số yêu cầu. (3) Giao tiếp ứng xử lịch sự, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu. # Đánh giá KN nhận xét, đánh giá + Phương pháp: Quan sát cách HS nhận xét, đánh giá việc đóng vai gọi điện thoại của bạn. + Kĩ thuật : Phiếu đánh giá. + Các mức độ : (1) Không biết nhận xét đánh giá/ Nhận xét đánh giá không đầy đủ và chính xác. (2) Nhận xét đánh giá tương đối đầy đủ và chính xác. (3) Nhận xét đầy đủ và chính xác. Hoạt động 3. Xử lí tình huống Mục tiêu: HS luyện tập kĩ năng ra quyết định trong xử lí các tình huống đặc biệt khi nhận và gọi điện thoại. Cách tiến hành: - GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mối nhóm thảo luận tìm cách ứng xử phù hợp trong mỗi tình huống sau : Tình huống 1 : Có người gọi điện nhầm đến nhà em. Tình huống 2 : Có người gọi điện cho mẹ em nhưng mẹ đang bận trong bếp. Tình huống 3 : Em gọi điện thoại cho bạn nhưng bị nhầm sang số máy của người khác. Tình huống 4 : Em gọi điện cho bạn nhưng mẹ bạn nhấc máy. - HS làm việc theo nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bình luận, bổ sung ý kiến. - GV kết luận: Tình huống 1 : Em cần nói : Xin lỗi, bác/cô/… gọi nhầm máy rồi ạ. Tình huống 2 : Em cần nói : Xin lỗi, Bác/cô /…chờ một lát để cháu gọi mẹ ạ. Tình huống 3 : Khi biết gọi nhầm máy, em phải nói : Xin lỗi, cháu/em/…bị nhầm máy ạ Tình huống 4 : Em cần chào hỏi mẹ bạn, sau đó xưng tên và xin phép được nói chuyện với bạn. Chẳng hạn : Cháu chào bác ạ ! Cháu là Vân, bạn học cùng lớp với Phương. Cháu xin phép bác được nói chuyện với bạn Phương ạ. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng ra quyết định giải quyết vấn đề của HS. + Phương pháp: Quan sát + Kĩ thuật : Nghiên cứu sản phẩm xử lí tình huống của HS + Các mức độ : (1) Không nêu được phương án ứng xử hoặc nêu phương án ứng xử không phù hợp. (2) Nêu được phương án ứng xử tương đối phù hợp. (3) Nêu được phương án ứng xử phù hợp. Hoạt động 4. Củng cố Mục tiêu: HS được củng cố các nội dung bài học. Cách tiến hành: Trò chơi “Phóng viên” - Một số HS trong lớp đóng vai phóng viên báo Thiếu niên TP Hồ Chí Minh và lần lượt tiến hành phỏng vấn các bạn trong lớp về những câu hỏi liên quan đến bài học. Ví dụ: 1) Theo bạn, khi gọi điện thoại và người nghe nhấc máy, trước hết chúng ta cần phải làm gì? 2) Theo bạn, trước khi kết thúc cuộc nói chuyện điện thoại, chúng ta cần phải làm gì? 3) Chúng ta cần làm gì khi có người gọi điện thoại nhầm vào máy của mình? 4) Chúng ta cần làm gì khi gọi nhầm vào máy điện thoại của người khác 5) ..... - GV tổng kết : Cần phải lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. Điều đó thể hiện lòng tự trọng và tôn trọng ngƣời khác. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên + Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng hệ thống hóa kiến thức của HS. + Kĩ thuật : Đặt câu hỏi/Bản đồ tư duy. + Các mức độ : (1) Hệ thống hóa kiến thức chưa tốt. (2) Hệ thống hóa kiến thức tương đối tốt (3) Hệ thống hóa kiến thức tốt VẬN DỤNG THỰC TIỄN GV nhắc HS nhớ thực hiện các yêu cầu đã học khi nhận và gọi điện thoại trong cuộc sống hàng ngày. Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên Qua quan sát các hoạt động dạy học trên lớp, giáo viên có thể đánh giá năng lực hợp tác tự học, năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất tự tin, trách nhiệm của học sinh. Học sinh tích cực tham gia vào thảo luận nhóm, biết lắng nghe và thảo luận với các bạn cùng nhóm hay thụ động ngại nói ra ý kiến riêng, chủ động nghĩ ra những phương án ứng xử. Học sinh tự tin trong giao tiếp và trong học tập. Giáo viên có thể đánh giá phẩm chất tự tin và trách nhiệm của học sinh dựa theo Phiếu đánh giá tiêu chí sau: Tiêu chí Chỉ báo đánh giá Các mức độ Mức đạt 1 2 3 (Cần cố gắng) (Đạt) (Tốt) 1. Tự tin trong giao 2.1.Sử Nói năng lí Đôi lúc nói Nói năng to dụng ngôn nhí, ấp úng năng chưa to tát, rõ ràng ngữ nói tát, rõ ràng. tiếp dụng ngôn không dám rè, xấu hổ trước vào đối tượng ngữ cơ thể nhìn vào mắt người lạ. giao tiếp. người giao Nét mặt, cử tiếp. Nét nặt, chỉ, điệu bộ tự cử chỉ, điệu bộ nhiên 2.2. Sử Lảng tránh, Đôi lúc còn rụt Mắt luôn nhìn Tài liệu KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN HỌC - MÔN ĐẠO ĐỨC pptx
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.88 KB, 20 trang ) Phần 2 (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: Biết ăn mặc gọn gàng sạch sẽ - Nêu được một vài biểu hiện về ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ. - Biết lợi ích của ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ - Trang phục, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng. Nhận xét 2: Biết giữ gìn sách vở, đồ dụng học tập - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. - Nêu được lợi ích của việc giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. - Kể được một việc làm thể hiện biết giữ gìn sách vở hoặc đồ dùng học tập. Nhận xét 3: Biết ứng xử với mọi người trong gia đình - Nêu được một vài biểu hiện về biết lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị. - Nêu được một vài biểu hiện về biết nhường nhịn em nhỏ. - Kể được một việc làm thể hiện biết lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị hoặc biết nhường nhịn em nhỏ. Nhận xét 4: Biết thực hiện nội quy của lớp, của trường - Nghiêm trang khi chào cờ - Đi học đúng giờ - Giữ trật tự trong lớp Học kì II Nhận xét 5: Biết lễ phép - Nêu được một vài biểu hiện về biết lễ phép với thầy giáo, cô giáo. với thầy giáo, cô giáo, thân ái với bạn bè - Nêu được một vài biểu hiện về đoàn kết, thân ái với bạn bè. - Kể được một việc làm thể hiện biết lễ phép với thầy giáo, cô giáo hoặc đoàn kết, thân ái với bạn bè. Nhận xét 6: Biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi - Nói được khi nào phải chào hỏi. - Nói được khi nào phải cảm ơn. - Nói được khi nào phải xin lỗi. Nhận xét 7: Biết các quy định khi đi bộ - Nói được cách đi bộ an toàn - Nói được cách qua đường an toàn - Nói được vì sao phải đi bộ đúng quy định. Nhận xét 8: Biết bảo vệ cây và hoa nơi công cộng - Nêu được một vài biểu hiện về biết bảo vệ cây và hoa ở nơi công cộng. - Kể được một lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối với cuộc sống của con người. - Kể được một việc làm về bảo vệ cây hoặc hoa ở nơi công cộng. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 1 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) Hoàn thành (A) 4 nhận xét 2 – 3 nhận xét 8 nhận xét 4-7 nhận xét Chưa hoàn thành (B) 0-1 nhận xét 0 - 3 nhận xét LỚP 2 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: Biết chăm chỉ học tập và sinh hoạt đúng giờ - Nêu được một vài biểu hiện về chăm chỉ học tập. - Nêu được một vài biểu hiện về học tập, sinh họat đúng giờ. - Kể được một việc làm thể hiện chăm chỉ học tập, Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) sinh hoạt đúng giờ của bản thân. Nhận xét 2: Biết nhận lỗi và sửa lỗi - Nêu được một vài biểu hiện về biết nhận lỗi và sửa lỗi. - Nêu được vì sao cần phải nhận lỗi và sửa lỗi. - Kể được một việc làm thể hiện biết nhận lỗi hoặc biết sửa lỗi. Nhận xét 3: Biết làm việc nhà phù hợp với khả năng - Nêu được một vài việc nhà phù hợp với khả năng. - Nêu được hai lợi ích của làm việc nhà. - Kể được hai việc nhà bản thân đã làm. Nhận xét 4: Biết gọn gàng, ngăn nắp v à giữ gìn trường lớp sạch đẹp - Nêu được một vài biểu hiện về biết gọn gàng, ngăn nắp. - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ gìn trường lớp sạch đẹp. - Kể được một việc làm về biết gọn gàng, ngăn nắp hoặc biết giữ gìn lớp sạch đẹp. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì II Nhận xét 5: Biết giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng - Nêu được một vài biểu hiện về giữ vệ sinh nơi công cộng. - Nói được lợi ích của việc giữ vệ sinh nơi công cộng. - Kể được một việc làm về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng Nhận xét 6: Biết nói năng, cư xử khi đến nhà người khác, khi nhận và gọi điện thoại - Nêu được một vài biểu hiện về biết nói năng, cư xử khi đến nhà người khác. - Nêu được một vài cách nhận và gọi điện thoại. - Kể được một lần ứng xử lịch sự khi đến nhà người khác hoặc nhận và gọi điện thoaị. Nhận xét 7: Biết quan tâm, giúp đỡ bạn; cảm thông chia sẻ - Nêu được một vài biểu hiện về biết quan tâm, giúp đỡ bạn - Nêu được một vài biểu hiện về biết cảm thông, chia sẻ với người khuyết tật. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) với người khuyết tật - Kể được một việc làm thể hiện biết quan tâm, giúp đỡ bạn, hoặc biết cảm thông, chia sẻ với người khuyết tật. Nhận xét 8: Biết bảo vệ các loài vật có ích - Nêu được tên một vài loài vật có ích. - Kể được lợi ích của một số loài vật quen thuộc đối với cuộc sống con người. - Kể được một việc làm thể hiện biết bảo vệ loài vật có ích. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 2 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) Hoàn thành (A) 4 nhận xét 2 – 3 nhận xét 8 nhận xét 4-7 nhận xét Chưa hoàn thành (B) 0-1 nhận xét 0 - 3 nhận xét LỚP 3 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: Biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi người - Nêu được một vài biểu hiện về biết giữ lời hứa. - Biết được vì sao cần phải giữ lời hứa. - Kể về một lần biết giữ lời hứa với bạn bè hoặc với người khác. Nhận xét 2: Biết làm lấy những việc phù hợp với khả năng. - Kể được một số việc mà học sinh lớp 3 có thể tự làm lấy. - Nói được lợi ích của việc biết làm lấy việc của mình. - Kể được 2 việc tự làm lấy phù hợp với khả năng ở Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) nhà hoặc ở trường. Nhận xét 3: Biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. - Nêu được một vài biểu hiện biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. - Biết được vì sao cần phải quan tâm chăm sóc ông bà,cha mẹ, anh chị em. - Kể được hai việc đã làm về quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ hoặc anh chị em. Nhận xét 4: Biết chia sẻ vui buồn cùng bạn và tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp của trường. - Nêu được một vài biểu hiện biết chia sẻ vui buồn cùng bạn. - Nêu được một vài biểu hiện tích cực tham gia việc lớp việc trường. - Kể được một lần biết chia sẻ vui buồn cùng bạn và một lần tích cực tham gia việc lớp việc trường. Nhận xét 5 : Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng - Nêu được một vài biểu hiện biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. - Biết được vì sao cần quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) - Kể được một việc làm thể hiện biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Học kì II Nhận xét 6: Biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ - Biết được Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, có công lao to lớn đối với đất nước, dân tộc. - Nêu được một vài biểu hiện biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ. - Kể được một việc làm thể hiện lòng biết ơn thương binh và gia đình liệt sĩ. Nhận xét 7: Biết đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế và tôn trọng khách nước ngoài. - Nêu được một vài biểu hiện về tình đoàn kết , hữu nghị với thiếu nhi quốc tế. - Nêu được một biểu hiện về tôn trọng khách nước ngoài . - Kể được một việc làm thể hiện tình đoàn kết , hữu nghị với thiếu nhi quốc tế hoặc tôn trọng khách nước ngoài. Nhận xét 8: - Nêu được một vài biểu hiện biết tôn trọng thư t ừ Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Biết tôn trọng thư từ và taì sản của người khác của người khác. - Nêu được một vài biểu hiện về biết tôn trọng tài sản của người khác. ực hiện tôn trọng t - Kể được một việc làm thể hiện biết tôn trọng thư từ è và ho ặc tài sản của người khác. Nhận xét 9: Biết tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước - Nêu được một vài biểu hiện biết tiết kiệm nước. - Nêu được một vài biểu hiện về biết bảo vệ nguồn nước - Kể được một việc làm thể hiện biết tiết kiệm nước hoặc bảo vệ nguồn nước. Nhận xét 10: Biết bảo vệ và chăm sóc cây trồng vật nuôi - Nêu được một vài biểu hiện biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng - Nêu được một vài biểu hiện biết bảo vệ chăm sóc vật nuôi. - Kể được một việc làm thể hiện biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng vật nuôi. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 3 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) Hoàn thành (A) 5 nhận xét 3- 4 nhận xét 10 nhận xét 5-9 nhận xét Chưa hoàn thành (B) 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét LỚP 4 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: Trung thực và biết vượt khó - Nêu được một vài biểu hiện về trung thực trong học tập. - Nêu được một vài biểu hiện về biết vượt khó trong học tập trong học tập. - Có biểu hiện trung thực, vượt khó trong học tập. Nhận xét 2: Biết tiết kiệm tiền của và thời giờ - Nêu được một vài biểu hiện về tiết kiệm tiền của. - Nêu được một vài biểu hiện về tiết kiệm thời giờ. - Có biểu hiện tiết kiệm tiền của và thời giờ. Nhận xét 3: Biết hiếu thảo với ông bà cha mẹ - Nêu được một vài biểu hiện hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - Biết vì sao phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - Kể được một vài việc chăm sóc ông bà cha mẹ của bản thân. Nhận xét 4: Biết ơn thầy cô giáo - Nêu được một vài biểu hiện biết ơn thầy giáo, cô giáo. - Biết được vì sao phải kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo. - Kể được một vài việc thể hiện lòng biết ơn thầy giáo, cô giáo. Nhận xét 5 : Biết yêu lao động và quý trọng người lao động - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu lao động. - Nêu được một vài biểu hiện biết quý trọng người lao động - Kể được một việc thể hiện lòng yêu lao động và biết quý trọng người lao động. Học kì II Nhận xét 6 Biết bày tỏ ý kiến và biết ứng xử lịch sự với mọi người - Nêu được một vài biểu hiện về biết bày tỏ ý kiến. - Nêu được một vài biểu hiện về biết ứng xử lịch sự với mọi người. - Kể được một trường hợp biết bày tỏ ý kiến và ứng xử lịch sự với mọi người. Nhận xét 7: Biết giữ gìn các công trình công cộng - Nêu được tên một vài công trình công cộng - Biết được vì sao cần phải giữ gìn các công trình công cộng. - Kể được một vài việc về biết giữ gìn các công trình công cộng. Nhận xét 8: Biết tham gia các hoạt động nhân đạo - Nêu được tên một vài việc làm nhân đạo - Biết được vì sao phải tham gia các hoạt động nhân đạo. - Kể được một vài hoạt động nhân đạo mà bản thân đã tham gia. Nhận xét 9: Biết tôn trọng luật giao thông - Nêu được một vài biểu hiện về tôn trọng luật giao thông. - Giải thích được vì sao phải thực hiện luật giao thông. - Kể được một vài việc làm thực hiện luật giao thông của bản thân. Nhận xét 10: Biết bảo vệ môi trường - Nêu được một số việc làm bảo vệ môi trường. - Giải thích được vì sao cần phải bảo vệ môi trường. - Kể được một vài việc làm bảo vệ môi trường của bản thân. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 4 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) Hoàn thành (A) 5 nhận xét 3- 4 nhận xét 10 nhận xét 5-9 nhận xét Chưa hoàn thành (B) 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét LỚP 5 Nhận xét Biểu hiện cụ thể (Chứng cứ) Học kì I Nhận xét 1: Biết vai trò và trách nhiệm của HS lớp 5 - Nêu được HS lớp 5 là HS của lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. - Nêu được một số việc làm thể hiện tinh thần trách nhiệm. - Kể được một việc làm thể hiện là HS lớp 5 của bản thân. Nhận xét 2: Biết vươn lên trong cuộc sống - Nêu được một vài biểu hiện có chí trong học tập và rèn luyện. - Nêu được sự cần thiết phải có ý chí trong cuộc sống. - Kể được một việc làm của bản thân thể hiện sự vươn lên trong học tập, rèn luyện. Nhận xét 3: Biết nhớ ơn tổ tiên - Nêu được các biểu hiện về lòng biết ơn tổ tiên. - Nêu được sự cần thiết phải biết nhớ ơn tổ tiên. - Kể được một vài việc làm thể hiện biết ơn tổ tiên của bản thân. Nhận xét 4: Biết yêu quý bạn bè - Biết được một số biểu hiện về tình bạn tốt. - Nêu được sự cần thiết của tình bạn tốt trong học tập và rèn luyện. - Cư xử tốt với bạn bè trong cuộc sống hàng ngày Nhận xét 5: Biết kính trọng người già, yêu thương em nhỏ và tôn trọng phụ nữ - Nêu được một vài biểu hiện về kính trọng người già, tôn trọng phụ nữ. - Nêu được một vài biểu hiện về biết yêu thương em nhỏ - Thực hiện được sự kính trọng người già, yêu thương em nhỏ và tôn trọng phụ nữ. Học kì 2 Nhận xét 6: Biết hợp tác với mọi người. - Nêu được một vài biểu hiện về biết hợp tác với mọi người - Nêu được sự cần thiết phải biết hợp tác với mọi người. - Kể được một việc làm thể hiện biết hợp tác với bạn bè trong học tập và rèn luyện Nhận xét 7: Biết yêu quê hương, yêu đất - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu quê hương. - Nêu được một vài biểu hiện về tình yêu đất nước Việt nước Việt Nam Nam. - Kể được một vài việc làm của bản thân thể hiện lòng yêu quê hương, đất nước Việt Nam. Nhận xét 8: Biết yêu hoà bình - Nêu được một vài biểu hiện về lòng yêu hoà bình. - Biết được trẻ em có quyền được sống trong hoà bình. - Kể được một vài việc làm thể hiện lòng yêu hoà bình trong cuộc sống hằng ngày. Nhận xét 9: Có hiểu biết về công việc của UBND xã, phường, về tổ chức Liên hợp quốc. - Nêu được một vài công việc của UBND xã, phường. - Nêu được một vài thông tin về Liên hợp quốc. - Kể được một công việc mà mọi người đã tham gia ở xã, phường. Nhận xét 10: Biết quý trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Nêu được một vài biểu hiện biết quý trọng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Nêu được ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Kể được một vài việc làm thể hiện sự quý trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Xếp loại học lực môn Đạo đức lớp 5 theo các quy định sau : Xếp loại học lực Học kì I Học kì II Hoàn thành (A+) Hoàn thành (A) 5 nhận xét 3-4 nhận xét 10 nhận xét 5-9 nhận xét Chưa hoàn thành (B) 0-2 nhận xét 0 - 4 nhận xét |