Di chúc có thời hạn là bao lâu

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân chết có tài sản để lại. Chỉ khi người đó chết thì di chúc mới có hiệu lực. Tuy nhiên, không phải cứ để di sản đó bao lâu tùy thích phân chia cũng được, mà phải chấp hành quy định của pháp luật về chế định thừa kế. Vậy di chúc là gì? Hiệu lực của di chúc kéo dài trong bao lâu? Có cần các giấy tờ như xác nhận tình trạng hôn nhân hay trích lục khai tử để hợp pháp di chúc không? Mời bạn tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247.

Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Thế nào là di chúc?

Khái niệm về di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc bằng miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đối với di chúc miệng, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Điều kiện lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.

Các trường hợp ngoại lệ:

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Quyền của người lập di chúc

– Người lập di chúc có các quyền sau đây:

+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Nội dung của di chúc

Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày tháng năm lập di chúc;

– Thông tin cá nhân [họ tên, nơi cư trú,…] của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Những người được hưởng thừa kế theo di chúc

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Để được hưởng thừa kế theo di chúc thì người được hưởng thừa kế, chỉ khi người chết có di chúc để lại và di chúc đó phải hợp pháp, những người có tên trong di chúc phải có đủ điều kiện để nhận di sản thừa kế theo di chúc và họ không có từ chối nhận di sản đó.

Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự khẳng định:

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực

Đồng thời, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào. Đặc biệt:

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ

Ngoài ra, nếu trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Trong đó, thời hiệu yêu cầu chia di sản được quy định cụ thể tại Điều 623 Bộ luật Dân sự như sau:

– Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

– Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Do đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc chết và có hiệu lực đến hết thời hiệu chia thừa kế [30 năm với bất động sản, 10 năm với động sản]. Đặc biệt, nếu trong thời hiệu này, dù di sản đã được chia thì vẫn có thể yêu cầu chia lại theo di chúc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Mời bạn đọc tham khảo:

Tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức hiện nay

Thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở đối với tổ chức nước ngoài

Điều kiện của di chúc hợp pháp?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a] Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b] Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Điều kiện hợp pháp của di chúc miệng?

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

5 trên 5 [1 Phiếu]

1. Di chúc có hiệu lực trong thời gian bao lâu?

Di chúc là văn bản [hoặc di chúc miệng] ghi lại ý nguyện của người lập nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Do đó, thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định là thời điểm mở thừa kế. Đây là quy định được nêu tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Theo đó, thời điểm mở thừa kế được định nghĩa chi tiết tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự là thời điểm người để lại di chúc chết. Riêng trường hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định trong quyết định của Toà án.

Thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Cụ thể, Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.

Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:

- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.

- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.

Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời gian để di chúc được phân chia là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm.

2. Di chúc hết hiệu lực, thì có yêu cầu chia tài sản thừa kế được không?

Như đã biết, di chúc có di sản là bất động sản có hiệu lực trong 30 năm, nếu di sản là động sản thì có hiệu lực trong 10 năm để người thừa kế yêu cầu chia thừa kế trước khi di sản thuộc về người quản lý hoặc người đang chiếm hưu [nếu không có người quản lý] hoặc Nhà nước [nếu không có 02 đối tượng trên].

Tuy nhiên, điểm a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định:

a] Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

Theo quy định này, nếu trong hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết mà các đồng thừa kế không có tranh chấp, có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và đều thừa nhận di sản chưa chia thì di sản đó sẽ chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

Sau này, dù có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Và khi người để lại di sản có lập di chúc thì tài sản chung của các đồng thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia theo di chúc của người để lại di sản.

Như vậy, có thể thấy, chỉ có trường hợp duy nhất nêu trên không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là khi hết thời hiệu nhưng đồng thừa kế không có tranh chấp và yêu cầu chia di sản thì Toà án vẫn giải quyết việc chia thừa kế trong trường hợp này.

Trên đây là chia sẻ của luật sư về vấn đề “ Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu”. Hy vọng sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần tư vấn, soạn thảo di chúc, phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email:

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề