Đoạn văn có nghĩa là gì

1HOÀNG VIẾT KHÁNH . A4.K29.Quận 6THẢO LUẬN CHUYÊN ĐỀ NPVBĐỀ BÀI:1. Phân biệt các khái niệm: văn bản, đoạn văn, câu.Thế nào là đoạn văn?Khái niệm : Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, được quiước bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng vàthường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiềucâu tạo thành. ... Về hình thức : bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đ ầu dòng đ ếnchỗ chấm xuống dòng [ qua hàng].- Cách hiểu thứ nhất [đoạn ý]: Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sựphân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao g ồmnhiều đoạn văn: Đoạn mở đầu văn bản, những đoạn khai tri ển văn b ản,đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn phải có sự hồn chỉnh nh ất định nào đóvề mặt ý, về mặt nội dung. Nhưng thế nào là một nội dung, m ột ý hồnchỉnh thì khơng có tiêu chí để xác định rõ ràng. Một văn bản, tuỳ theongười đọc cảm nhận mà phân chia ra thành các đoạn, sự phân chia có th ểkhơng thống nhất giữa những người đọc: có người chia theo ý l ớn, cóngười chia theo ý nhỏ. Ý lớn là đoạn bài có hai ho ặc ba ý nh ỏ đ ược khaitriển từ ý lớn, bao gồm hai hoặc ba đoạn văn ngắn, mỗi đo ạn ng ắn đó làmột ý nhỏ, các đoạn này hợp ý với nhau thành một ý lớn; ý nh ỏ là ý đ ượckhai triển từ ý lớn, về mặt nội dung chỉ triển khai theo một ph ương diện,một hướng cụ thể, mỗi ý nhỏ là một đoạn.Cách hiểu này khiến cho cách phân đoạn thiếu tính khách quan. V ớicách hiểu này, diện mạo đoạn văn không được xác đ ịnh [ đoạn văn b ắtđầu từ đâu, như thế nào, các câu văn trong đoạn có mối liên kết v ới nhaunhư thế nào,…] cho nên việc xây dựng đoạn văn tr ở nên khó khăn, ph ứctạp, khó rèn luyện các thao tác để trở thành kĩ năng kĩ x ảo.- Cách hiểu thứ hai [đoạn lời]: Đoạn văn được hiểu là sự phân chia vănbản thành những phần nhỏ, hoàn toàn dựa vào dấu hiệu hình th ức: mộtđoạn văn bao gồm những câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng.Cách hiểu này khơng tính tới tiêu chí nội dung, c ơ s ở ng ữ nghĩa c ủađoạn văn. Với cách hiểu này, việc rèn luy ện xây dựng đoạn văn càng tr ởnên mơ hồ, khó xác định vì đoạn văn không được xây d ựng trên m ột c ơ s ởchung nào vì hình thức bao giờ cũng phải đi đôi v ới n ội dung, bao ch ứamột nội dung nhất định và phù hợp với nội dung mà nó bao ch ứa. 2- Cách hiểu thứ ba [đoạn văn xét theo cả hai tiêu chí về ý và về l ời]: Đo ạnvăn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung [ d ựa trên c ơ s ởlogic ngữ nghĩa] vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình th ức [ d ựa trêndấu hiệu hình thức thể hiện văn bản].Văn bản là gì?Khái niệm: Văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt bằng ngônngữ viết trên các chất liệu chuyên môn, ý chí của một ch ủ th ể tới ch ủ th ểkhác nhằm mục đích thơng báo hay địi hỏi đối tượng tiếp nh ận ph ải th ựchiện một hành vi nhất định đáp ứng nhu cầu của người soạn thảo hay nóicách khác văn bản là một phương tiện để ghi nhận, lưu giữ và truyền đạtcác thông tin, quyết định từ chủ thể này sang ch ủ th ể khác b ằng m ột kýhiệu hay ngơn ngữ nhất định nào đó.Câu là gì?Khái niệm: Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo mộtquy tắc nhất định, diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, dùng để th ực hiệnmột mục đích nói năng nào đó. ... Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc;khi viết, cuối câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu chấm, dấu chấmhỏi, dấu chấm than.Thông qua 3 khái niệm: Đoạn văn, văn bản, câu ở trên ta thấyđược rõ rằng. Văn bản là khái niệm bao quát hơn cả, trong văn b ảnchứa tất cả các nội dung đoạn văn và câu. Trong văn bản có th ể cónhiều đoạn văn khác nhau, chứa nhiều câu và trong đo ạn văn có th ểchứa một hay nhiều câu tạo thành đoạn.

Đoạn Văn Là Gì – Đoản Văn Và Đoạn Văn Ngắn Có Gì Khác Nhau

 A. KHÁI NIỆM : Đoạn văn là đơn vị chức năng công dụng trực tiếp tạo nên văn bản, được qui ước bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng và thường miêu tả một ý tương đối hoàn hảo nhất. Đoạn văn thường chính bới rất nhiều câu phân thành. Bài Viết: đoạn văn là gì 1. Về vẻ ngoài : bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng [ qua hàng]. Xem Ngay: Dram Là Gì – Nghĩa Của Từ Dram 2. Về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối tuyệt đối. Xem Ngay: 3. Về cấu tạo : – Thường chính bới rất nhiều câu phân thành. Tuy nhiên có những ĐV chỉ có một câu thậm chí còn còn là 1 giữa những từ. – Phương pháp màn trình diễn : Mở đoạn – thân đoạn – kết đoạn

89 trang

linhlam94

7440

44Download Bài Viết 20 trang mẫu của tài liệu “Chuyên đề về Đoạn văn”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click chuột vào nút DOWNLOAD ở trên CHUYÊN ĐỀ : ĐOẠN VĂN ********** A. KHÁI NIỆM : Đoạn văn là đơn vị chức năng công dụng trực tiếp tạo nên văn bản, được qui ước bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng và thường miêu tả một ý tương đối hoàn hảo nhất. Đoạn văn thường chính bới rất nhiều câu phân thành. 1. Về vẻ ngoài : bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng [ qua hàng]. 2. Về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối tuyệt đối. 3. Về cấu tạo : – Thường chính bới rất nhiều câu phân thành. Tuy nhiên có những ĐV chỉ có một câu thậm chí còn còn là 1 giữa những từ.- Phương pháp màn trình diễn : Mở đoạn – thân đoạn – kết đoạnB. TỪ NGỮ CHỦ ĐỀ VÀ CÂU CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN I. Từ ngữ chủ đề : 1. Ví dụ :*VD1 : Tôi liếc mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. Một kỉ niệm cũ đi bẫy chim giữa cánh đồng lúa hay bờ sông Viêm sống lại đầy rẫy trong trí tôi. Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. Từ “tôi” [ đại từ] nhắc lại rất nhiều lần để bảo dưỡng đối tượng người sử dụng người sử dụng quý quý khách hàng được nhắc đến.*VD2: Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “các giọt các giọt mồ hôi ướt sống sườn lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về làng và mời bác trở về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, chính vì như thế dân làng bèn đắp lại đường.-> TĐK – em – em…-> bảo dưỡng đối tượng người sử dụng người sử dụng quý quý khách hàng nhắc đến là TĐK. * VD3 : Lão Hạc -> làm tiêu đề 2. Kết luận : Là những từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc những từ ngữ được lặp đi lặp lại rất nhiều lần[ thỉnh thoảng là những chỉ với, đại từ, những từ đồng nghĩa tương quan đối sánh tương quan] nhằm mục tiêu mục tiêu bảo dưỡng đối tượng người sử dụng người sử dụng quý quý khách hàng được miêu tả trong ĐV. II.Câu chủ đề của đoạn văn : 1.Ví dụ : a. Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “các giọt các giọt mồ hôi ướt sống sườn lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về làng và mời bác trở về nhà mình.Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, chính vì như thế dân làng bèn đắp lại đường. b. Những tế bào của lá cây có đựng được nhiều lục lạp. 1 trong các các lục lạp này còn tồn tại có một chất gọi là diệp lục, nghĩa là chất xanh của lá. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh da trời lá cây lục vì nó hút những tia sáng có màu khác, tính chất là màu đỏ và màu lam , nhưng không thu nhận màu xanh da trời lá cây lục mà lại phản chiếu màu này và chính vì thế mắt ta mới nhìn thấy màu xanh da trời lá cây lục. Như vậy, lá cây có màu xanh da trời lá cây là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào. 2. Kết luận: a. Về ý nghĩa: – Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát của toàn đoạn văn. – Câu CĐ có chức năng nêu rõ đề tài , chủ đề mà ĐV miêu tả. Nó chi phối toàn diện tất cả ND ĐV. Những câu khác trong ĐV phải chịu ảnh hưởng nó và làm sáng tỏ cho nó bằng những lí lẽ, vật chứng, con số- Câu CĐ giúp người viết thể hiện ND tập trung chuyên sâu nâng cao, thống nhất hơn; giúp người tiếp đón nắm được nhanh chóng,đúng cách ND ĐV. b. Về cấu tạo :- lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính [ CV – VN], thỉnh thoảng là câu chứng minh và khẳng định khẳng định hoặc phủ định. c. Về chỗ đứng : Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. + Đứng đầu ĐV sẽ sở hữu được nghĩa vụ reviews, nêu trước chủ đề của ĐV + Đứng cuối ĐV có nghĩa vụ tổng kết, khái quát những ND đã màn trình diễn. Khi đứng cuối đoạn , câu chủ đề rất rất có thể phối tích hợp thêm với những từ ngữ mang ý tổng kết khái quát như : Vì vậy, Tóm lại, chính vì như vậy, chính vì như thế* Muốn xác định câu chủ đề :+ XĐ ND chính mà ĐV miêu tả+ Tìm xem ND ấy được thể hiện trong câu văn nào.*Để ý : Có những ĐV không sống sót câu chủ đề [ thế nhưng hành, móc xích]. Chủ đề của ĐVkhông được bộc lộ trực tiếp trong một câu văn nào mà hiện hữu lên từ ND của tất cả những câu trong khúc. VD : Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Hướng phía đông, một mảng trời trong suốt . Mặt trời ló ra, chói lọi trên trên những vòm lá bưởi lấp lánh lung linh. [ Tô Hoài] C. CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG TRONG ĐOẠN VĂN I. Diễn dịch 1. Ví dụ* Sau lượng mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đoá hoa râm bụt thêm màu đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được gột rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời.* Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng vĩ. Núi rừng trùng điệp nhấp nhô một màu xanh da trời lá cây thẳm. Có những ngọn núi cao chót vót mây cuốn quanh sườn. Có những cao nguyên chạy dài mênh mông. Có những thung lũng hình lòng chảo lọt vào trong những khoảng chừng tầm núi đồi. 2. Kết luận- Là cách thức thức màn trình diễn đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết cụ thể, chi tiết cụ thể làm sáng tỏ cho ý chung ý khái quát đó. Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn , những câu sau tiến hành hiểu rõ ý câu chủ đề.- ĐV màn trình diễn cách thức thức này cấu tạo gồm 2 phần : Mở đoạn – cải cách và phát triển đoạn. II. Quy nạp 1 Ví dụ :* Những biệt thự hạng sang cao tầng liền kề liền kề đang được tiến hành xong khẩn trương. Những tấm biển sặc sỡ trên mặt phố quảng cáo cho những mặt hàng của tương đối nhiều công ti đình đám. Những văn phòng đại diện thay mặt đứng chen chân ở những mặt phố trọng tâm. Những khách chuyến du lịch xã hội đứng ngơ ngác ở những ngã ba, ngã tưĐó là những hình ảnh về một Hà nội năng động, tươi vui trong thời thay mới.* Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cảI nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả.Cây khoai, cây dong nói bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa, bấy nhiêu khẩu ca. 2. Kết luận – Là cách thức thức màn trình diễn đi từ ý chi tiết cụ thể, chi tiết cụ thể đến ý chung, ý khái quát. Câu chủ đề đứng ở cuối ĐV. Trước câu CĐ rất rất có thể cần sử dụng những từ ngữ chuyển tiếp mang ý TKKQ : Tóm lại, chính vì như vậy, cho nên- Cấu trúc ĐV gồm 2 phần : Cách tân và phát triển đoạn – Kết đoạn. III. Tuy nhiên hành 1.Ví dụ * Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Hướng phía đông, một mảng trời trong suốt . Mặt trời ló ra, chói lọi trên trên những vòm lá bưởi lấp lánh lung linh. [ Tô Hoài]* Nam Cao [ 1915 – 1951] tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân[ Nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân] tỉnh Hà Nam. Ông là 1 giữa những nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo nàn bị vùi dậpNam Cao đựơc Cơ quan chính phủ truy Tặng phần thưởng TP. Sài Gòn về VHNT năm 1996. 2. Kết luận- Là cách thức thức màn trình diễn những câu ngang nhau [ Những câu có quan hệ bình đẳng, không câu nào chịu ảnh hưởng hay bao hàm câu nào]. Những câu trong ĐV bổ sung cập nhật update cập nhật và phối hợp với nhau để miêu tả ý chung , ý khái quát của toàn đoạn.- ĐV thế nhưng hành không sống sót câu CĐ. CĐ của ĐV được toát ra từ ND ý nghĩa của tất cả những câu trong khúc.- Cấu trúc : chỉ có phần cải cách và phát triển đoạn. IV.Móc xích 1.Ví dụ* Quý quý khách hàng mua sắm và chọn lựa lựa chọn hoá để thoả mãn những yêu cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Hàng hoá Giao hàng cuộc sống đời thường sinh hoạt hàng ngày được gọi là hàng tiêu cần sử dụng. Hàng tiêu cần sử dụng nhận cảm nhận với hàng tư bản. Hàng tư bản là hàng hoá thường được những đơn vị phân phối mua đẻ chế tạo được những hàng hoá khác.* Đọc thơ Phố Nguyễn Trãi, không ít người dân đọc khó mà biết có đúng cách là thơ NT không ? Đúng mực là thơ NT thì cũng không phải dễ mà hiểu đúng. Có thêm khi chữ hiểu đúng mà toàn bài thiếu hiểu biết nhiều nhiều. Không hiểu nhiều biết nhiều vì chưa chắc chắn chắc chắn bài thơ đã được viết ra vào khoảng nào trong cuộc sống đời thường nhiều chìm nổi của NT.* Những mẫu sản phẩm trong thực tế VHVN có giá thành đều phải sở hữu tính mang tính chất mang tính nhân văn . “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là 1 giữa những mẫu sản phẩm trong thực tế VH có giá thành. Chính vì thế, “Truyện Kiều” là 1 giữa những mẫu sản phẩm trong thực tế có nổi bật mang tính chất mang tính nhân văn, không ai rất rất có thể khước từ được. 2. Kết luận- Là cách thức thức màn trình diễn những câu chứa những ý có quan hệ móc xích cùng với nhau bằng cách thức thức câu sau lặp lại ý của câu trước để giảI thích, bổ sung cập nhật update cập nhật cho câu trước.- ĐV móc xích rất rất có thể có câu CĐ nhưng cũng sẽ có lúc không sống sót.- VD3 còn gọi là móc xích lập luận ba đoạn [ Tam đoạn luận] V. Tổng – Phân – Hợp 1. Ví dụ* Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm, ta càng thấy chị Dậu thật là 1 giữa những người đàn bà đảm đang tháo vát. Đơn độc chị phải xử lý và giải quyết mọi phức tạp đột ngột của hộ gia đình, phải đối diện với những gia thế tàn tệ : quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có thút thít, có kêu trời nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay mà lành mạnh và tích cực và cạnh tranh lành mạnh tìm cách thức thức giúp được chồng thoát thoát ra khỏi cơn hoạn nạn. Bức ảnh chị Dậu hiện lên vững chắc và kiên cố như một chỗ tựa chắc chắn của tổng thể hộ gia đình. [ Nguyễn Đăng Mạnh] 2. Kết luận- Là cách thức thức màn trình diễn đoạn văn ngoài câu chủ đề để tại đầu đoạn ra còn sống sót câu kết mang nội dung khái quát , tổng kết và nhấn mạnh vấn đề vụ việc chủ đề ĐV.- ĐV có cấu tạo 3 phần :+ Mở đoạn : Câu CĐ nêu ý chính, khái quát+ Cách tân và phát triển đoạn : Những câu chứa ý phụ tiến hành hiểu rõ ý chính+ kết đoạn : Câu kết chứng minh và khẳng định khẳng định, tổng hợp lại sự việc. * Muốn xác định cách thức thức màn trình diễn nội dung đoạn văn :- Xác định ND ĐV.- Tìm câu chủ đề.- Xác định chỗ đứng câu chủ đề và quan hệ của chính mình nó với những câu khác trong khúc.- Kết luận về cách thức thức màn trình diễn.D. TÁCH ĐOẠN VĂN : I Khái niệm 1. Ví dụ : Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không sống sót thuyền, khoongcos sóng, không sống sót mây, không sống sót sắc biếc của da trời.1 trong những những buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa lam nhạt pha màu trắng sữa. Không sống sót gió, mà sóng vẫn đổ đều đặn, rì rầm.Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, có thể hiện lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót.2. Nhận xét : – Hai ĐV cùng nhắc tới cảnh biển.Đoạn 1 nhắc tới “buổi sớm nắng mờ”, đoạn 2 nhắc tới “buổi chiều lạnh”. – Thời điểm khác nhau, cảnh sắc biển khác nhau. Việc tách 2 ĐV khiến cho phần văn bản rõ ràng, cân đối…3. Kết luận : Tách một VB hoặc như là một trong phần của VB ra thành những ĐV là xếp một câu hoặc như là một trong số câu vào 1 trong các ĐV, nhận cảm nhận nó với phần VB trước nó và sau nó, nhằm mục tiêu mục tiêu những kim chỉ nam diễn tả ổn định như làm nên ró ràng, cân đối, cuốn hút để ý… II. Những vị trí địa thế căn cứ để tách đoạn văn : 1. Vị trí địa thế căn cứ vào lúc quan trọng, nghĩa vụ của đoạn văn trong cấu tạo chung của VB.- Đoạn văn làm phần mở bài : Reviews đề tài…- Đoạn văn hay nhiều ĐV làm phần thân bài : Thi công chi tiết cụ thể ND chủ đề.- Đoạn văn làm phần kết bài : tổng hợp, nhận định và đánh giá chủ đề… 2. Vị trí địa thế căn cứ vào những chỉnh sửa trong quan hệ nội dung trong những đoạn văn:a. Quan hệ trong những vật, việc, hiện tượng kỳ lạ kỳ lạ khác nhau: mỗi vật, việc… tách thành một đoạn văn.VD : Nắng như cầm lửa mà đổ xuống trên rừng núi Chư Lây. Phía dưới suối, nước đi trốn gần hết, dân làng phải dỡ từng hòn đá ra mới tìm kiếm ra nước.Rẫy muốn cháy. Cây lúa cứ thấp lè tè, hột cứng ít, hột lép nhiều.Thêm cái đói muối.Hũ muối nhà nào cũng ăn đến hạt sau cùng rồi. Hết muối phải đổ nước ngâm cái hũ một đêm rồi dốc ra lấy cái nước mằn mặn đó ăn với cơm.Hiện giờ cái hũ cũng hết mặn.b. Quan hệ trong những điểm, hướng không gian khác nhau: mỗi điểm, hướng không gian… tách thành một đoạn văn.VD : Từ tây sang đông, những dải núi trẻ chạy tiếp nhau trông tựa một vành đai.Những dải núi trẻ này tiếp tục những dải núi trẻ của châu Âu, chạy ngang qua châu á tới bán quần đảo Trung – Ấn rồi tiến ra biển thành quần đảo In – đô – nê – xi – a.Quá lên phía bắc châu Á có không ít cao nguyên cổ.Những cao nguyên này bị bào mòn từ tương đối lâu đời, nhưng sau đây hiện tượng kỳ lạ kỳ lạ tạo sơn lại làm lộ diện thêm những dải núi trẻ.c.Quan hệ trong những thời gian, thời điểm khác nhau : mỗi … ạnh nỗi hổ thẹn, tủi cực và chán nản và bi quan và tuyệt vọng của bé Hồng nếu đó không phải là mẹ.Câu 2 : [ 3 điểm ] Hiểu rõ những ý sau :1- Hình thức bề ngoài : Bảo đảm an toàn đoạn văn.1- Nội dung : Cảm nhận thấy cảm nhận thấy cái hay về nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ và nghệ thuật và thẩm mỹ qua hai hình ảnh :+ Bức ảnh con người sau những ngày lao động trên biển khơi khơi khơi với làn da nhuộm nắng, nhuộm gió và vị mặn mòi của sóng, của dong rêu, của nước ở đại dương đã ăn vào từng đường gân thớ thịt của tương đối nhiều người dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị nồng tỏa của biển khơi sắc đẹp to lao, khác thường .+ Bức ảnh phi thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế và sắc sảo, vì thế nó đang lắng nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó.+ Nghệ thuật và thẩm mỹ : Tả thực, trí tuệ sáng chế độc đáo và khác biệt, nhân hóa, ẩn dụ.Câu 3 : [ 5 điểm ] Bảo đảm an toàn những đề nghị sau : 1, Xác định đề nghị :- Thể loại : phát biểu cảm giác về nhân vật phối tích hợp với lập luận chứng minh- Nội dung : Cảm nhận thấy cảm nhận thấy sắc đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2, Hình thức bề ngoài : [ 1 điểm ] Bảo đảm an toàn đề nghị sau:- Bố cục tổng quan tổng quan : 3 phần mở bài, thân bài, kết bài- Hành văn mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả. 3, Nội dung : [ 4 điểm ] Bảo đảm an toàn những phần sau:A/ Phần mở bài : [ 0,5 điểm ]Reviews tác giả, tác phẩmKhái quát phẩm chất [ sắc đẹp tâm hồn ] của nhân vật.B/ Thân bài : [ 3 điểm ] Bảo đảm an toàn 3 ý sau : * Ý 1 : Lão Hạc người nông dân nghèo, lương thiện mà xấu số.- Tài sản duy nhất của lão : Có ba sào vườn, một túp lều, con chó vàng- Vợ chết, cảnh gà trống nuôi con- Tuổi già sống quạnh hưu, ốm đau, hoa màu mất sạch do bão, làng mất nghề vé sợi, lão không sống sót việc làm, gía gạo đắt, bán cậu vàng, tìm cho mình cảnh giải thoát. * Ý 2 : Lão Hạc con người có thu nhập cao lòng hiền khô.- So với thiếu niên.- So với con vật đặc điểm là cậu vàng. * Ý 3 : Lão Hạc, con người trong sạch, giàu lòng tự trọng.- Nghèo nhưng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tư để chiếm hữu ăn.- Không chấp thuận đồng ý sự bổ trợ của ông giáo.- Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lương tâm.- Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng. * Nghệ thuật và thẩm mỹ : Biểu đạt tâm lý nhân vật qua hình ảnh phía ngoài và nội tâm, cách thức thức kể chuyện xen lẫn kim chỉ nan tỉ mỉ.C/ Kết bài : [ 0,5 điểm ]- Khẳng định lại cảm giác.- Nhận định và đánh giá và nhận định sự thành công của mẫu sản phẩm trong thực tế. MỘT SỐ BÀI BÌNH HAYÔNG ĐỒ[Vũ Đình Liên]Sáng tác của Vũ Đình Liên là sự hoà quyện của hai nguồn cảm xúc: “Lòng thương người và tình hoài cổ” [Hoài Thanh].Tình hoài cổ khiến thơ ông có cái bâng khuâng hối tiếc những truyền thống cuội nguồn cuội nguồn văn hoa mờ nhạt dần, những thảm kịch “biết tìm đâu” “cảnh xưa rạo rực trăm màu” [Hồn xưa]. Còn lòng thương người khiến câu chữ như động cựa bởi nỗi xót xa trước những cảnh “thân tàn ma dại”. “Ông đồ”-một 1 trong các các bài thơ không ít người nghe biết của Vũ Đình Liên đó là sự thăng hoa của hai nguồn cảm xúc này. Mỗi dịp tết đến xuân về, người Việt xưa thỉnh thoảng có thói quen xin chữ để gửi gắm những yêu cầu, khát vọng cho năm mới tết đến tết đến. Đó đó là chữ nho, thứ chữ tượng hình giàu ý nghĩa. Học, hiểu được chữ nho đã khó, viết được cho thật xinh lại càng khó hơn. Dân cư có hoa tay, viết chữ mà tưởng như vẽ bức tranh. Đầu thế kỉ XX, trên những phố phường thủ đô Thành Đô còn lưu giữa lại hình ảnh cụ công cụ bà đồ nho cặm cụi đậm tô từng nét chữ “tròn, vuông tươi vui” [chữ cần sử dụng của Nguyễn Tuân] trên giấy tờ tờ điều để bán cho dân thủ đô hà nội hà nội đón Tết. Bức ảnh ấy đã thấm sâu vào tâm lý Vũ Đình Liên và hiện hình thành bức tranh thơ đơn giản và dễ dàng mà tấp nập: Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực tàu giấy đỏTrên phố đông người quaCấu trúc “mỗi…lại” cho ta thấy sự lặp đi lặp lại đã biến đổi thành nếp, thành quy luật thân quen. Hoa đào từ tương đối lâu đa xtrơe thành sứ giả đưa tin xuân. Chính vì thế nói “hoa đào nở” cũng đó là nhắc ta cái thời điểm chuyển nhượng ủy quyền chuyển nhượng bàn giao thiêng liêng giữa năm cũ và năm mới tết đến tết đến đang tới gần. Cứ khi hoa đào nở là lại thấy ông đồ già lộ diện thêm cùng mực tàu, giấy đỏ bên phố sôi động người vận động và di chuyển và di chuyển và đi lại sắm tết.Lời thơ nhàn rỗi mà chứa bao yêu thương. Dẫu chỉ chiếm khoảng chừng khoảng chừng chừng một góc bé dại dại thôi “trên đường” nhưng trong bức tranh thơ này, ông đò lại trở thật điểm nóng. điềm đạm và lặng lẽ âm thầm lặng lẽ, ông đồ hoà nhập vào sự náo nức, rộn ràng tấp nập của cuộc sống đời thường bằng chính những cái quý giá nhất mà ông có. đoạn thơ hai mươi chữ reviews được tuyệt đối không gian, thời gian, nhân vật, tạo tiền đề cho mẩu chuyện tiếp tục ở những khổ thơ sau:Bao nhiêu khách thuê mướn mướn viếtTấm tắc ngợi khen tàiHoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay.từ phố đông, không gian được thu hẹp lại quanh chỗ ông đò ngồi viết chữ.Câu thơ ấm ran sự sống bởi từ chỉ số lượng có nổi bật chât phiếm định “bao nhiêu” và tính từ “tấm tắc”miêu tả sự thán phục, ngợi cn, trân trọng. Ngươì xưa quan niệm chữ nho là thứ chữ thánh hiền. Học chữ ấy không phải đê kiếm sống mà kim chỉ nam cao tính chất là để làm người, để rất rất có thể phò vua, trợ nước, giúp đời. Đầu thế kỉ XX, hiện trạng đất nước việt nam có sự dịch rời tỉ mỉ trên mọi nghành.Tình trạng “Âu học chưa vin được ngọn ngành mà Hán học đã đứt cả cội rễ” rồi khoa thi sau cùng của triều đình phong kiến đã làm tiêu tan bao giấc mộng vinh quy bái tổ của tương đối nhiều đệ tử của Khổng sân Trình. Để tìm kế sinh nhai, họ chỉ xuất phát từ một cách thức thức duy tính chất là đi bán chữ như hoàn cảnh của ông đồ trong bài thơ. Dẫu việc đánh đổi chữ thánh hiền để đưa miếng cơm manh áo chỉ là việc cùng bất đắc dĩ, chẳng phải vui sướng, danh giá gì nhưng cái tấm tắc ngợi khen của tương đối nhiều người đời cũng an ủi được phần nào nỗi niềm của tương đối nhiều kẻ sinh bất phùng thời.Họ súm sít thuê ông viết chữ, trầm trồ trước cái tài hoa của ông cũng sẽ có nghĩa là còn biết trân trọng kỹ năng và nét xinh.Hai câu tiếp theo sau sau, nhà thơ biểu đạt cận cảnh, đặc tả nét bút tài hoa của ông đồ:Hoa tay thảo những nétNhư phượng mua rống bayCâu thơ gợi ta nhớ đến một hình ảnh tựa như mà Đoàn Văn Cừ đánh dấu được giữa những phiên chợ tết: Một thầy khoá ò sống sườn lưng trên cánh phảnTay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuânNgười đọc tưởng như nhìn thấy trước mắt bàn tay có những ngón thon dài bé xíu của ông đồ uốn lượn cây bút.Theo đà đưa đẩy của bút lông từng nét chữ còn tươi màu mực dần dàn đặt ra mềm mại như “phượng múa rồng bay”.có vẻ như trongnét chữ ấy ông đồ gửi gắm tất cả cái anh hoa, khát vọng và lí tưởng của bản thân mình.Chính linh hồn và tâm huyết của tương đối nhiều người đã làm con chữ sống dậy.Câu thơ của vũ Đình Liên như cũng muốn bay lên với niềm hân hoan trong thời kì hoàng kim của ông đồ.Nếu cứ tiếp tục nhủ thế thì nhà thơ cũng chẳng có gì để nói. Đột ngột là nổi bật cảu cuộc sống đời thường. Khổ thơ thứ ba mở đầu bằng một từ “nhưng” dự báo biết bao cân chỉnh: Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu?Hai từ “mỗi” điệp lại trong một câu thơ miêu tả bước đi cảu thời gian.Nếu như trước đó đó đây : “Mỗi năm hoa đào nở” lại mang tới cho ông đồ già “bao nhiêu khách thuê mướn mướn viết” thì hiện giờ “mỗi năm” lại “mỗi vắng”. Nhịp đi của thời gian bao hàm cả sự mài mòn, suy thoái và phá sản và phá sản.Thanh “sắc” phối tích hợp với âm “ắng” khép lại câu đầu tiên như một sự hẫng hụt, chênh chao, như đôi mắt nhìn lên đầy chần chờ. Để rồi một cách thức thức dễ chịu và thoải mái và tự nhiên và thoải mái, câu đầu tuần phải bật ra thành câu hỏi: Những khách thuê mướn mướn ông đồ viết chữ khi xưa nay đâu cả rồi? Câu hỏi buông ra không khi nào có câu trả lời nên cứ chạp chớn, cứ {{ám ảnh}} mãi. Người mướn viết không thể, giấy đỏ, mực thơm không được dùng đến nên : Giáy đỏ buồn không thắmMực đọng trong nghiên sầuNỗi buồn của con người khiến những vật vô tri vô giác cũng như như buồn lây. Mực ssầu tủi đọng lại trong nghiên, giấy điều phôi pha buồn đã không còn yêu cầu thắm.Chiến thuật nhân hoá sẽ tăng thêm phần nhấn mạnh vấn đề vụ việc tâm trạng của con người. Bởi chẳng phải mực và giấy là những đồ vật và đồ vật gắn bó thân thiện nhất với ông đồ hay sao? Quả là:Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầuNgười buồn cảnh có vui đau khi nào[Nguyễn Du-Truyện Kiều]`Nếu như trước đó đó kia, sự lộ diện thêm của ông đồ làm không gian và lòng người thêm náo nức.Người ta đón nhận ông bằng tất cả sự trân trọng, kính yêu. Thì hiện giờ:Ông đồvẫn ngồi đấyQua đường không ai hay“Vẫn ngồi đấy” nghĩa là ông vẫn đến theo thể hiện của hoa đào, vẫn “bày mực tàu giấy đỏ” trên tuyến đường dông người lại qua sắm tết. Ông mong đợi cái súm sít, tấm tắc của tương đối nhiều người đời nhưng đáp lại chỉ là sự lãnh đạm đến đáng sợ. Nghệ thuật và thẩm mỹ quần đảo ngũ cùng phối tích hợp phủ định “không ai” thể hiện rõ nét cái hờ hững, lãnh đạm, vô cảm đến đáng sợ cảu người đời. Họ cứ vận động và di chuyển và di chuyển và đi lại, vui lòng nói cười mà hoàn toàn không có chút niềm tin nào về sự việc sống sót của ông đồ. ông đã bị họ lẵng quên, bị đẩy ra bên lề cuộc sống đời thường thường ngày. Tình cảnh của ông đồ có khác gì những ông cống, ông nghề trong thơ Tú Xương:Nào có ra gì cái chữ nhoÔng nghè ông cống cũng địa chỉ tọa lạc coĐã đau đớn chôn vùi giấc mộng vinh quy, bán dần chữ thánh hiền để kéo dãn dài thêm kiếp sống vậy mà lại bị lãng quên ngay trong lúc vẫn vẫn đang còn sống sót. Câu thơ có cái già đắng đót cho thảm kịch được nhân tới hai lần của ông đồ. Người đọc bỗng nhói lòng bởi dáng ngồi như hoá đá của ông giữa một trời mưa bui bay bay và những chiếc lá vàng đậu trên trang giấy:Lá vàng rơi trên giấyNgoài trời mưa bụi bayAi đó đã nói: Khi con người lui bước thì vạn vật vạn vật thiên nhiên kìm hãm và khắc chế và kìm hãm. Bởi không thể được dùng đến, bởi sự mong đợi trong tĩnh mịch để quá lâu nên lá vàng tha hồ thả mình trên giấy tờ tờ. Ở vị trí đó cũng đó là mưa xuân nhưng nó không “phơi phới bay” như trong thơ thi sĩ lãng mạn Nguyễn Bính về sau. Ông đồ dường như cứ bị chìm lấp, mờ nhạt dần trong màn mưa. Để rồi đến khổ cuối thì bóng hình ông tuyệt đối không thể nữa: Trong thời điểm này hoa đào nởKhông thấy ông đò xưaKhổ thơ chơi vơi trong cảm giác thiéu vắng, mất mát. Hoa đào vẫn nở, một năm mới tết đến tết đến lại đến nhưng không thể đượng vẹn nguyên như xưa nữa. Ngôn ngữ thơ có sự đổi khác tinh tế và sắc sảo từ “ông đò già” dễ dàng chỉ tuổi tác thành “ông đồ xưa”, biến nhân vật lâu dài hơn thành ‘cái di tích lịch sử lịch sử dân tộc tiều tuỵ, đáng thương của một thời tàn” [lời Vũ Đình Liên]. Văn minh, Âu hoá kông đồng ý ông, không cho ông một tuyến đường sống nên ông phải lỗi hẹn với hoa đào.Bài thơ khép lại bằng tiếng “gọi hồn” thao thiết của những người sáng tác:Những người dân dân muôn namư cũhồn ở đau hiện nay?“Những người dân dân muôn năm cũ” ấy ai đó đã?Là ông đồ, là những ngơừi thuê ông đồ viết chữ hay là 1 giữa những thời đã có những thời gian từng thông qua nay chỉ còn “vang bóng”[chữ cần sử dụng của Nguyễn Tuân]? Dãu là gọi ai thì câu thơ cũng kết đọng bao hối tiếc, xót xa cho sự phôi pha, tàn tạ của tương đối nhiều nét xinh trong văn hoá truyền thống cuội nguồn của dân tộc bản địa địa phương.Nhà thơ gọi để tiêc nuối và gọi để thức tỉnh hãy giữ lấy những giá thành truyền thống cuội nguồn cuội nguồn ngàn đời mà cha ông đã bao công bồi đắp. Tiếng gọi hồn ấy có giống với tiếng gọi đò u hoài của ông Tú Thành Nam vang trên sông Lấp khi xưa không?Sử dung thể thơ ngũ ngôn và ngôn ngữ gợi cảm, giàu sức tạo hình, Vũ Đình Liên đã khiến cho mẫu sản phẩm trong thực tế của bản thân mình có dáng vóc một mẩu chuyện, kể vè cuộc sống đời thường một ông đò từ lúc còn được người đời trân trọng, cảm phục tới khi bị lãng quên. Qua hình tượng ông đồ, tác giả đã bày tỏ thật xuất sắc “lòng thương người” và “tình hoài cổ” của bản thân mình. Thể Loại: Chia sẻ Kiến Thức Cộng Đồng

Xem Ngay:  Caramen Là Gì - Cách Làm Caramen Không Bị Đắng Và Đông Cứng

Bài Viết: Đoạn Văn Là Gì – Đoản Văn Và Đoạn Văn Ngắn Có Gì Khác Nhau Thể Loại: LÀ GÌ Nguồn Blog là gì: //hethongbokhoe.com Đoạn Văn Là Gì – Đoản Văn Và Đoạn Văn Ngắn Có Gì Khác Nhau

Video liên quan

Chủ Đề