Dung dịch NaCl có phải là chất tinh khiết không
♦ NaCl là hợp chất rất phổ biến trong thiên nhiên. Nó có trong nước biển (khoảng 3% về khối lượng), nước của hồ nước mặn và trong khoáng vật halit (gọi là muối mỏ). Những mỏ muối lớn có lớp muối dày tới hàng trăm, hàng ngàn mét. Show
♦ Người ta thường khai tác muối từ mỏ bằng phương pháp ngầm, nghĩa là qua các lỗ khoan dùng nước hòa tan muối ngầm ở dưới lòng đất rồi bơm dung dịch lên để kết tinh muối ăn. ♦ Cô đặc nước biển bằng cách đun nóng hoặc phơi nắng tự nhiên, người ta có thể kết tinh muối ăn. 2. NaCl có Tính chất vật lí gì?♦ Là hợp chất ion có dạng mạng lưới lập phương tâm diện. Tinh thể NaCl không có màu và hoàn toàn trong suốt. ♦ Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, tonc= 800oC, tos= 1454oC. ♦ Dễ tan trong nước và độ tan không biến đổi nhiều theo nhiệt độ nên không dễ tinh chế bằng cách kết tinh lại. ♦ Độ tan của NaCl ở trong nước giảm xuống khi có mặt NaOH, HCl, MgCl2, CaCl2, … Lợi dụng tính chất này người ta sục khí HCl vào dung dịch muối ăn bão hòa để điều chế NaCl tinh khiết. 3. Tính chất hóa học của NaCl là gì?♦ Khác với các muối khác, NaCl không phản ứng với kim loại, axit, bazơ ở điều kiện thường. Tuy nhiên, NaCl vẫn phản ứng với một muối: NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓ ♦ Ở trạng thái rắn, NaCl phản ứng với H2SO4 đậm đặc (phản ứng sản xuất HCl, nhưng hiện nay rất ít dùng vì phương pháp tạo ra nhiều khí độc hại, gây nguy hiểm tới hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường). NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl 2NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCl ♦ Điện phân dung dịch NaCl: 2NaCl + 2H2O $\xrightarrow{dpdd\ \left( mnx \right)}$ 2NaOH + H2 + Cl2 4. Ứng dụng của NaCl trong đời sống♦ Là nguyên liệu để điều chế Na, Cl2, HCl, NaOH và hầu hết các hợp chất quan trọng khác của natri. ♦ Ngoài ra, NaCl còn được dùng nhiều trong các ngành công nghiệp như thực phẩm (muối ăn…), nhuộm, thuộc da và luyện kim. Đua top nhận quà tháng 4/2022Đại sứ văn hoá đọc 2022 Đặt câu hỏiTương tự: Muối ăn,Muối,Muối natri clorua,Muối mỏ,Halua Muối tinh khiết (hay còn gọi là muối ăn, muối, muối natri clorua, muối mỏ hay halua) là hợp chất với công thức hóa học NaCl. Natri clorua chủ yếu tạo ra độ mặn trong các đại dương và chất lỏng ngoại bào của nhiều cơ thể đa bào. Nguồn gốc của muối tinh khiết NaClMuối NaCl một phần xuất phát từ miệng núi lửa hoặc đá trên đáy biển. Tuy nhiên, phần lớn muối có nguồn gốc trên đất liền. Nước ngọt từ những cơn mưa không ở dạng tinh khiết 100% -> Nó hòa tan CO2 trong khí quyển trước khi rơi xuống đất -> Nước mưa chảy trên mặt đất để tiếp cận đường thoát nước trong khu vực -> Tính axit của nước mưa phá vỡ đá, thu giữ ion trong đá và mang chúng ra biển -> Khoảng 90% các ion này là natri hoặc clo -> Hai loại ion này kết hợp với nhau tạo ra muối. Tính chất vật lý của muối tinh khiết
Tính chất hóa học của muối tính khiết
Sản xuất muối tinh khiếtTrong phòng thí nghiệmHCl + NaOH → NaCl + H20 Na2Cr2O7 + 14HCl→ 2NaCl + 2CrCl3 + 3Cl2 + 7H20
2NaOH (nguội, loãng) + Cl2 → NaCl + NaClO + H20 5NaOH (nóng) + 3Cl2 → NaClO3 + 3H20 + 5NaCl
2NaBr + Cl2→ 2NaCl + Br2 2NaI + Cl2 → 2NaCl + I2
2NaClO3 ( xúc tác MnO2, đun nóng) → 2NaCl + 3O2
Trong công nghiệpKhai thác từ nước biểnNgày nay, người ta chủ yếu sản xuất muối ăn (NaCl) bằng phương pháp cô đặc dung dịch chứa NaCl. Nước biển chính là dung dịch phổ biến nhất chứa NaCl. Do đó, phương pháp chính để sản xuất muối ăn ở nước ta là cô đặc nước biển. Bởi lẽ đó, nhiều người dân Việt Nam vẫn gọi muối ăn là muối biển. Muối biển được sản xuất ở các vùng khác nhau có màu tinh thể khác nhau do sự khác biệt về thành phần nước biển, điều kiện thổ nhưỡng. Sản xuất muối biển bằng phương pháp bay hơi mặt bằng
Cát có diện tích riêng lớn, lợi dụng đặc tính này của cát người ta đã sử dụng cát làm tăng diện tích mặt thoáng của nước biển để có lượng nước ngọt bay hơi lớn khi sản xuất muối ăn từ nƣớc biển. Vì vậy, trong sản xuất muối biển bằng phương pháp phơi cát thì cát được gọi là chất môi giới cho sự bay hơi. Để lấy nước biển sản xuất muối, các đồng muối phơi cát thường tận dụng chiều cao thủy triều để lấy nước tự lưu qua cống nghênh hay còn gọi là cống đón nước thủy triều. Khi nước biển bị bay hơi nước ngọt thông qua cát phơi (quá trình được thực hiện trên ruộng hay còn gọi là sân phơi cát), nước biển tăng dần nồng độ, đến khi nồng độ của nước biển trong lớp cát phơi đạt trạng thái bão hòa rồi quá bão hòa đối với NaCl thì muối ăn được tách ra dưới dạng rắn và bám vào hạt cát (người ta gọi quá trình này là quá trình muối kết tụ vào cát phơi). Quá trình kết tinh khi sản xuất muối biển bằng phương pháp phơi cát chỉ diễn ra trong vòng một ngày (buổi sáng đưa nước cái lên phơi tại ô kết tinh, chiều tối thu muối). Sản xuất muối biển bằng phương pháp phơi cát thường tạo ra sản phẩm muối biển có hàm lượng NaCl khoảng 80% về khối lượng. Sản xuất muối biển bằng phương pháp phơi cát tại nước ta có sản lượng và chất lượng sản phẩm muối biển thấp (chỉ sử dụng cho các yêu cầu của đời sống sinh hoạt). Phương pháp này giữ được hầu như toàn bộ các chất, hợp chất vi lượng có trong thành phần nước biển ban đầu. Ứng dụng của muối tinh khiếtTrong công nghiệp, sản xuấtTrong công nghiệp, muối tinh khiết tiêu thụ hàng năm trên toàn thế giới khoảng 200 triệu tấn:
Trong nông nghiệp, trồng trọt
Trong thực phẩmLà thành phần chính trong muối ăn và được sử dụng phổ biến như là đồ gia vị và chất bảo quản thực phẩm. Dùng muối để ướp thực phẩm sống như tôm, cá,...để không bị ươn, ôi trước khi thực phẩm được nấu.
Trong y tế
Trong đời sống gia đình
Trong giao thôngTại các nước hàn đới, người ta sử dụng một lượng lớn muối để làm tan băng, tuyết trên đường. Với nồng độ 23.3% và nhiệt độ thấp nhất là -21.2 độ C, muối có thể làm tan băng. Nhiệt độ tốt nhất để muối làm tan được băng là 0 độ C. Ở Mỹ, gần 40% sản lượng muối được sử dụng cho công việc này. Người đăng: hoy Time: 2020-10-13 23:15:35 |