Em hãy viết một đoạn văn có sử dụng câu ghép dựa vào văn bản thông tin về ngày trái đất năm 2000

Bài làm:

1. Câu 1, trang 107, SGK.

   Phân tích bố cục văn bản.

Trả lời:

   - Dễ dàng thấy văn bản gồm ba phần. Phần thứ hai có thể chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung : đoạn 1 phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông, đoạn 2 nêu ra các giải pháp.

   - Trong mỗi phần, quan hệ giữa các ý cũng rất chặt chẽ. Ví dụ, ở phần thứ hai, phần chính của văn bản, bốn điểm về giải pháp là rút ra một cách tự nhiên từ sự phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông nói ở trên và giữa hai đoạn có quan hệ từ vì vậy. Các giải pháp đều được bắt đầu trình bày bằng một động từ [ thay dổi, sử dụng,...]. Ở phần thứ nhất, có ba ý. Ở phần thứ ba, cũng có ba ý. Theo hướng chỉ dẫn trên, em cần nêu ra mối quan hệ giữa ba ý của mỗi phần trên cả hai mặt : nội dung và hình thức [ví dụ, khảo sát cách dùng ba từ hãy ở phần thứ ba...].

2. Câu 2, trang 107, SGK.

   Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?

Trả lời:

   - Cần hiểu “nguyên nhân cơ bản” ở đây là “đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hãy đọc kĩ đoạn 1 của phần thứ hai để chỉ ra những nguyên nhân khác, chẳng hạn như làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh, làm mất mĩ quan các cơ sở tham quan nhât định,... Một-số hiện tượng xâu này cũng là hệ quả của nguyên nhân cơ bản.

   - Để làm rõ tác hại của nguyên nhân cơ bản, hãy tham khảo tư liệu sau đây :

   “Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp tại miền Bắc nước Mĩ, nếu không phải chôn loại rác thải này thì sẽ có thêm bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mê-hi-cô, người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều. Tại vườn thú quốc gia Cô-bê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi. Hằng năm, trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết đo nuốt phải túi ni lông...”

[Theo Pla-xtíc- ‘‘Điều kì diệu” hay "mối đe doạ ",Hội lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999] 

3. Hãy giải thích vì sao lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, nước ta lại chọn chủ đề "Một ngày không dùng bao bì ni lông".

Trả lời:

- Lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, cần chọn một chủ đề cụ thể, thiết thực, liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi người, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.

- "Một ngày không dùng bao bì ni lông" là một vấn đề rất cụ thể, thiết thực song lại có một ý nghĩa vô cùng to lớn.

- Giáo dục vấn đề lớn qua một việc nhờ chủ trương hay, biện pháp đúng, khả thi. 

4. Trong những năm gần đây, đa số mọi người đã biết tác hại của việc dùng bao ni lông. Theo em, vì sao việc hạn chế dùng bao bì ni lông hầu như vẫn chưa được triển khai rộng rãi ? Em có biết cơ sở nào đã thực hiện tốt việc hạn chế dùng bao bì ni lông không ?

Trả lời:

   Đây là đề mở. Những ý có thể nêu : 

   - Công tác tuyên truyền, giáo dục tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu so với tầm quan trọng của vấn đề.

   - Chưa có văn bản có tính chất pháp quy của Nhà nước mà mới chỉ có những cuộc vận động dựa vào tính chất tự nguyện. 

   - Bao bì ni lông rẻ mà lại tiện dụng nên đánh đổ một tập quán cũ không phải là dễ dàng, đặc biệt là khi chưa có đủ những loại “bao bì thân thiện với môi trường” thay thế.

   - Nói như vậy, không phải là ở Việt Nam không có những cơ sở đã thực hiện khá tốt việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông.

   - Các em tra cứu mục “Tác hại của túi ni lông” trên in-tơ-nét. 

   + Ở mục nậy, các em có thể đọc được rất nhiều bài viết thú vị nói về tác hại của việc dùng bao bì ni lông như Túi ni lông - tiện vài phút, tác hại trăm năm [Tin tức Việt Nam, ngày 27/ 7/ 2009], Túi nỉ lông - kẻ thù của môi trường [Diễn đàn giáo dục tỉnh Bình Dương], Thảm hoạ mang tên túi ni lông [Vnexpress, 3/ 9/ 2009], Tiện lợi phút chốc, tác hại lâu dài [Vnexpr.ess, 18/ 4/ 2009],...

   + Các em cũng có thể biết được những tổ chức, những nơi đã làm khá tốt việc hạn chế dùng bao bì ni lông như : Siêu thị Metro đã bán cho khách hàng những túi được làm từ sợi tổng hợp có thể sử dụng nhiều lần thay cho túi ni lông phát miễn phí ; Công ti Phú Hoà [Bến Tre] ra mắt các sản phẩm bao bì không gây ó nhiễm môi trường bằng cách tận dụng các nguồn phế liệu từ bã mía, xơ dừa ; Địa phương đã phát động được một phong trào có tính chất quần chúng rộng rãi là thành phố Hội An. Lãnh đạo thành phô" đang quyết tâm xây dựng đô thị cổ nầv thành một thành phố xanh, sạch, đẹp

5. Hãy lập ra kế hoạch, biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông cho lớp học của em, cho gia đình em hoặc cho bản thân em.

Trả lời:

   Các ý cần nêu :

   - Cần rút ra những bài học, kinh nghiệm từ những cơ sở, tổ chức đã làm tốt việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông để áp dụng trong việc xây dựng và ưiển khai đề án. 

   - Đề án cần có yêu cầu đúng mức và có tính khả thi.

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8: Thông tin về ngày trái đất năm 2000  có đáp án chi tiết, chọn lọc. Tài liệu có 6 trang gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Ngữ văn 8. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Thông tin về ngày trái đất năm 2000 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ văn 8 sắp tới.

Giới thiệu về tài liệu:

- Số trang: 6 trang

- Số câu hỏi trắc nghiệm: 15 câu

- Lời giải & đáp án: có

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Thông tin về ngày trái đất năm 2000 có đáp án - Ngữ văn 8:

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN LỚP 8

Thông tin về ngày trái đất năm 2000

Bài giảng: Thông tin về ngày trái đất năm 2000

Câu 1: Nội dung của đoạn văn “Như chúng ta đã biết ... các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh” là gì?

A. Những nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng

B. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường, sức khỏe và con người

C. Những nhược điểm của bao bì ni lông với các vật liệu khác

D. Những tính chất hóa học cơ bản của bao bì ni lông và tác dụng của nó trong đời sống của con người

Chọn đáp án: B

Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra điều gì là nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại với môi trường tự nhiên?

A. Tính không phân hủy của pla – xtic

B. Trong ni lông màu có nhiều chất độc hại

C. Khi đối bao bì ni lông, trong khói có nhiều khí độc

D. Chưa có phương pháp xử lí rác thải ni lông

Chọn đáp án: A

Câu 3: Nhận định nào không nói về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên?

A. Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh

B. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa

C. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi

D. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải

Chọn đáp án: C

Câu 4: Nhận định nào nói đúng nhất các nguyên nhân mà bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người?

A. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi

B. Bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ưng thư, ...

C. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh [do có những bao bì ni lông bị vứt xuống] làm cho muỗi phát sinh, lây truyền bệnh dịch

D. Cả ba nội dung trên đều đúng

Chọn đáp án: D

Câu 5: Đoạn văn “Vì vậy chúng ta cần phải ... nghiêm trọng đối với môi trường” nói lên điều gì?

A. Một số giải pháp để tiết kiệm bao bì ni lông

B. Một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông

C. Một số giải pháp để bảo vệ môi trường tự nhiên

D. Một số giải pháp để làm tăng số lần sử dụng bao bì ni lông

Chọn đáp án: B

Câu 6: Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?

A. Tự sự

B. Nghị luận

C. Thuyết minh

D. Biểu cảm

Chọn đáp án: B

Câu 7: Nhận định nào đúng với văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?

A. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất

B. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới bảo vệ môi trường.

C. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới không hút thuốc lá

D. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới phòng chống ma túy.

Chọn đáp án: A

Câu 8: Một ngày không sử dụng bao bì ni lông là chủ đề của Ngày Trái Đất của quốc gia hay của khu vực nào?

A. Toàn thế giới

B. Nước Việt Nam

C. Các nước đang phát triển

D. Khu vực châu Á

Chọn đáp án: A

Câu 9: Trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, bao bì ni lông được coi là gì?

A. Một loại rác thải công nghiệp

B. Một loại chất gây độc hại

C. Một loại rác thải sinh hoạt

D. Một loại vật liệu kém chất lượng

Chọn đáp án: C

Câu 10: Ý nào nói lên mục đích lớn nhất của tác giả khi viết văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?

A. Để mọi người không sử dụng bao bì ni lông nữa.

B. Để mọi người thấy Trái Đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng

C. Để góp phần vào việc tuyên truyền và bảo vệ môi trường của Trái Đất

D. Để góp phần vào việc thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông của mọi người

Chọn đáp án: C

Câu 11: Từ hoặc cụm từ nào được coi là phương tiện để liên kết các nội dung của phần 2 trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?

A. Hãy

B. Vì vậy

C. Như chúng ta đã biết

D. Cả A, B, C đều đúng

Chọn đáp án: B

Câu 12: Phương tiện liên kết đó dùng để nối những nội dung nào với nhau?

A. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên” và “một số giải pháp cho vấn để sử dụng bao bì ni lông ở Việt Nam”

B. “Ích lợi của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”

C. “Hiện trạng của môi trường ở Việt Nam” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”

D. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”

Chọn đáp án: D

Câu 13: Hai từ “hãy” trong phần cuối của văn bản được hiểu theo nghĩa nào?

A. Là tiếng thốt ra để gọi người đối thoại, có ý thúc giục

B. Biểu thị điều kiện bắt buộc không thể không làm, nhất thiết không thể khác hoặc nhất thiết cần có

C. Biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên làm việc gì đó, nên có thái độ nào đó

D. Biểu thị điều, việc đang nói đến là hay, có lợi, làm hoặc thực hiện được thì tốt hơn

Chọn đáp án: A

Câu 14: Nhận định nào là đúng nhất về các giải pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông mà người viết đưa ra trong bài?

A. Chưa phù hợp với trình độ phát triển của con người

B. Vượt quá khả năng của con người

C. Không có tính thuyết phục và khả thi

D. Có tính thuyết phục và khả thi

Chọn đáp án: D

Câu 15: Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Bao bì ni lông không thể phân hủy được

B. Văn bản đưa đến cho chúng ta thông điệp: Hãy dùng một ngày trong cuộc đời để nói không với bao bì ni lông

C. Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.

D. Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông

Chọn đáp án: B

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề