Giáo án Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Hiện nay, để có thể tiếp thu kiến thức Ngữ văn lớp 6 ở trên lớp một cách nhanh chóng hiệu quả, học sinh thường chuẩn bị bài trước ở nhà.

Giáo án Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Bạn đang xem: Soạn bài Trái Đất – mẹ của muôn loài – Chân trời sáng tạo 6

Chính vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu tài liệu Soạn văn 6: Trái Đất – mẹ của muôn loài, thuộc sách Chân trời sáng tạo, tập 2. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

  • Giáo án Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Soạn bài Trái Đất – mẹ của muôn loài

1. Chuẩn bị đọc

Em cảm nhận thế nào về thiên nhiên quanh em? Vì sao Trái Đất – người Mẹ Thiên Nhiên của chúng ta được mệnh danh là hành tinh xanh?

Gợi ý:

  • Thiên nhiên xung quanh rất rộng lớn, đa dạng.
  • Trái Đất – người Mẹ Thiên Nhiên của chúng ta được mệnh danh là hành tinh xanh vì đây là hành tinh duy nhất có sự sống, các loài động thực vật phát triển phong phú…

2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1. Cụm từ “hành tinh xanh” thể hiện thái độ, tình cảm gì của người viết khi nói về Trái Đất?

Cụm từ “hành tinh xanh” thể hiện sự trân trọng, tự hào của người viết dành cho Trái Đất.

Câu 2. Chú ý cách sử dụng các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất?

Các con số chính xác, cụ thể giúp cho bài viết thêm chân thực hơn.

3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Trong đoạn 1, những chi tiết nào cho biết Trái Đất là hành tinh có sự sống đa dạng và phong phú?

  • Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
  • Những hoạt động địa chất đánh thức và nuôi dưỡng sự sống
  • Các sinh vật thích nghi để sống sót và thúc đẩy sự phát triển, tiến hóa.
  • Có 3/4 bề mặt là nước.
  • Nơi trú ngụ duy nhất của sự sống có ý thức – con người.

Câu 2. Hãy điền vào bảng sau những chi tiết trong đoạn 2 thể hiện sự tiến hóa của sự sống trên Trái Đất theo thời gian:

Mốc thời gian

Các chi tiết

Cách nay 140 triệu năm

Vô số các loài tảo, bọt biển, rêu, nấm, sâu, bọ, tôm, cua; chiêm ngưỡng cảnh tượng đa sắc của hoa, của những cánh bướm, nghe thấy tiếng vo ve của ong, tiếng hót du dương của chim, sửng sốt trước những con khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử.

Cách nay khoảng 6 triệu năm

Tiền thân của loài người xuất hiện.

Cách nay khoảng 30.000 đến 40.000 năm

Những người tinh khôn đầu tiên xuất hiện.

Câu 3. Cách trình bày chữ viết trong nhan đề, sapô và các đề mục có gì khác với các đoạn khác trong văn bản? Nêu tác dụng của cách trình bày đó.
Phần nhan đề được in hoa, phần sa pô được in nghiêng, các đề mục đánh số thứ tự và in đậm.

Việc trình bày này giúp làm nổi bật các nội dung chính của văn bản, giúp người đọc nắm rõ hơn.

Câu 4. Các hình ảnh, số liệu trong bài này có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung văn bản?

Các hình ảnh, số liệu trong bài có tác dụng minh họa cho nội dung văn bản, giúp văn bản thêm sinh động thuyết phục hơn.

Câu 5. Em hãy tóm tắt nội dung chính các đoạn trong văn bản.

  • Đoạn 1: Trình bày sự sống đa dạng, phong phú trên Trái Đất.
  • Đoạn 2: Trình bày tiến trình hình thành và phát triển của Trái Đất.

Câu 6. Tại sao thiên nhiên lại được xem là “mẹ nuôi dưỡng muôn loài”?

Thiên nhiên là nơi vạn vật (ngay cả con người) cùng sinh sống, phát triển.

Câu 7. Chúng ta cần làm gì để giữ cho Trái Đất mãi là “hành tinh xanh”?

Một số biện pháp như:

  • Bảo vệ tài nguyên rừng quý giá.
  • Không săn bắt các loài động vật quý hiếm.
  • Hạn chế sử dụng bao bì ni-lông.
  • Xử lí các chất thải, nước thải…

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 6

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Trịnh Xuân Thuận.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Trích Nguồn gốc - nỗi hoài niệm về những thuở ban đầu, 2006.

- Thể loại: Văn bản thông tin.

* Bố cục:

Có thể chia văn bản thành 2 phần:

- Phần 1: Trái Đất – hành tinh xanh

- Phần 2: Mẹ nuôi dưỡng muôn loài

* Tóm tắt tác phẩm:  Trái Đất – Mẹ của muôn loài

Trái Đất là một hành tinh trong Hệ Mặt Trời là nơi sự sống đã được đánh thức. Trái Đất là hành tinh xanh, nơi nương thân của chúng ta và muôn loài khác trong không gian mênh mông bao la của vũ trụ. Vì ở đây có những hoạt động địa chất không ngừng, khiến các sinh vật thích nghi để sống sót và thúc đẩy phát triển, tiến hóa. Bên cạnh đó, Trái Đất còn là một người mẹ nuôi dưỡng muôn loài. Lịch sử sự sống trên trái đất vô cùng dài, càng ngày càng tăng tốc, tiến hóa nhanh chóng. Trái Đất cho chúng ta và muôn loài môi trường sống với sự bao dung và lòng kiên nhẫn.

* Chuẩn bị đọc

Em cảm nhận thế nào về thiên nhiên quanh em? Vì sao Trái Đất - người Mẹ Thiên Nhiên của chúng ta được mệnh danh là “hành tinh xanh”?

Trả lời:

- Thiên nhiên xung quanh em rất là phong phú và đa dạng. Nhưng hiện nay đang bị tàn phá nghiêm trọng do hiệu ứng nhà kính và con người.

- Trái Đất được mệnh danh là “hành tinh xanh” bởi được chủ yếu bao đọc bởi rừng, cây xanh hay nói cách khác chính là thiên nhiên chiếm hơn nửa trái đất của chúng ta.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Cụm từ" hành tinh xanh" thể hiện thái độ, tình cảm gì của người viết khi nói về Trái đất?

Trả lời:

Cụm từ" hành tinh xanh" thể hiện thái độ yêu quý, trân trọng những điều tốt đẹp mà trái đất ban tặng cho con người.

2. Chú ý cách sử dụng các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất?

Trả lời:

Chú ý cách sử dụng các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất đã trải qua hàng triệu năm, là con số chân thực, cụ thể, thuyết phục

II. Đọc hiểu văn bản

1. Trái Đất - hành tinh xanh

- Mặt Trời ảnh hưởng đến sự sống:

+ Cách Trái Đất 8 phút ánh sáng (150 triệu km), là tinh tú cho sự sống.

+ Cách thức: cung cấp ánh sáng, nhiệt độ và năng lượng.

- Trái Đất là hành tinh xanh:

+ 3/4 bề mặt là nước, là hành tinh duy nhất có màu xanh biển.

+ Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.

+ Là nơi nương thân của con người và muôn loài khác trong không gian mênh mông của vũ trụ.

+ Những thay đổi của nó khiến cho các sinh vật thích nghi để sống ót, thúc đẩy sự phát triển, tiến hóa muôn loài.

2. Trái Đất - nuôi dưỡng muôn loài 

- Trái Đất trước khi có sự xuất hiện của con người (cách đây 140 triệu năm):

+ Vô số các loài tảo, bọt biển, rêu, nấm, sâu , bọ, tôm, cua.

+ Cảnh tượng đa sắc của hoa, của cánh bướm.

+ Tiếng vo ve của ong, tiếng hót du dương của chim.

+ Những con khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử.

- Trái Đất và sự xuất hiện của loài người:

+ Khoảng 6 triệu năm trước: Tiền thân của loài người xuất hiện.

+ Khoảng 30 000 đến 40 000 năm: Những người tinh khôn nhất xuất hiện, lịch sử sự sống tăng tốc, tiến hóa nhanh chóng.

- Mối quan hệ giữa Trái Đất và con người:

+ Sự thay đổi của Trái Đất khiến cho nhiều loài sinh vật biến mất nhưng cũng khiến cho nhiều loài thích nghi, tiến hóa và sinh sôi liên tục.

+ Trái Đất cho chúng ta và muôn loài môi trường sống.

+ Dù là con người hay bất kì hình thái sự sống nào đều được nuôi dưỡng trong hàng triệu năm với sự bao dung và lòng kiên nhẫn.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Văn bản đã nêu lên sự hình thành, mối quan hệ và vai trò của Trái Đất với sự sống của con người.

2. Nghệ thuật

Văn bản thông tin với bố cục rõ ràng, số liệu chính xác, chân thực.

* Suy ngẫm và phản hồi

1. Trong đoạn 1, những chi tiết nào cho biết Trái Đất là hành tinh có sự sống đa dạng và phong phú?

Trả lời:

- Trong đoạn 1, những chi tiết cho biết Trái Đất là hành tinh có sự sống đa dạng và phong phú là:

+ Trái Đất là một hành tinh sống động, vì những hoạt động địa chất không ngừng của nó đã đánh thức và nuôi dưỡng sự sống. Những thay đổi của nó khiến cho các sinh vật thích nghi để sống sót và thúc đẩy sự phát triển, tiến hoá của muôn loài. 

+ Trái đất có 3/4 bề mặt là nước. Nhờ nước ở các đại dương, Trái Đất trở thành hành tinh duy nhất trong Hệ Mặt Trời có màu xanh hiền dịu, là nơi trú ngụ duy nhất của sự sống có ý thức – con người.

2. Hãy điền vào bảng sau những chi tiết trong đoạn 2 thể hiện sự tiến hóa của sự sống trên Trái Đất theo thời gian:

Giáo án Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Trả lời:

Mốc thời gian

Các chi tiết

Cách nay 140 triệu năm

Có vô số các loài tảo, bọt biển, rêu, nấm, sâu, bọ, tôm, cua, nhìn hoa bướm, nghe thấy tiếng chim, ong hay các loài khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử.

Cách nay khoảng 6 triệu năm

Tiền nhân của loài người xuất hiện.

Cách nay khoảng 30 000 đến 40 000 năm

Người tinh khôn đầu tiên xuất hiện.

3. Cách trình bày chữ viết trong nhan đề, sapo và các đề mục có gì khác với các đoạn khác trong văn bản? Nêu tác dụng của cách trình bày đó.

Trả lời:

- Cách trình bày chữ viết trong nhan đề, sapo và các đề mục khác với các đoạn khác trong văn bản là:

Trong khi các đoạn trong văn bản, chữ được in thường thì:

+ Nhan đề được viết hoa, in đậm

+ Sapo là đoạn văn ngắn được in chữ nghiêng

+ Các đề mục được đánh số và in đậm

Cách trình bày này có tác dụng:

+ Giúp người đọc hiểu dễ dàng hơn theo từng phần, logic hợp lí, chặt chẽ, tạo ấn tượng cho người đọc.

4. Các hình ảnh, số liệu trong bài này có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung văn bản?

Trả lời:

- Các hình ảnh, số liệu trong bài này có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung văn bản là:

+ Các hình ảnh, số liệu có trong bài chính là bằng chứng cho các lí lẽ tác giả đưa ra để thể hiện nội dung văn bản.

5. Em hãy tóm tắt nội dung chính các đoạn trong văn bản

Trả lời:

 - Tóm tắt nội dung:

+ Đoạn 1: từ đầu đến ý thức- con người: giới thiệu về trái đất

+ Đoạn 2: Nếu có thể làm một chuyến du lịch.... nhanh chóng: quá trình hình thành phát triển sự sống trên trái đất

+ Đoạn 3: còn lại: những thay đổi của trái đất ảnh hưởng tới môi trường sống

6. Tại sao thiên nhiên lại được xem là "mẹ nuôi dưỡng muôn loài"?

Trả lời:

- Thiên nhiên lại được xem là "mẹ nuôi dưỡng muôn loài" vì:

 + Tất cả muôn loài kể cả con người đều được thiên nhiên nuôi dưỡng trong hàng triệu năm để có được như bây giờ.

7. Chúng ta cần làm gì để giữ cho Trái Đất mãi là "hành tinh xanh"?

Trả lời:

Để giữ cho Trái Đất mãi là hành tinh xanh chúng ta cần:

+  Bảo vệ môi trường, giảm rác thải, không chặt phá rừng làm xói mòn đất đá,....


Page 2

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả: Văn Quang, Văn Tuyên.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: In trên báo ảnh Dân tộc và miền núi, 2007.

- Thể loại: Văn bản thông tin.

* Bố cục:

Có thể chia văn bản thành 3 phần:

- Phần 1 (Từ đầu đến …sung túc của gia chủ): Trước khi cúng

- Phần 2 (Tiếp theo đến …vũ trụ và con người): Trong khi cúng

- Phẩn 3 (Còn lại): Sau khi cúng xong.

Tóm tắt tác phẩm Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro

Lễ cúng Thần Lúa là lễ hội truyền thống của người Chơ-ro được tổ chức định kì hằng năm sau khi thu hoạch lúa. Lễ cúng bắt đầu bằng việc làm cây nêu. Cây nêu làm từ cây vàng nghệ, thân buộc lá dứa, phía trên gắn chùm lúa nhiều hạt, gắn ông chim chèo bẻo, gắn lông gà. Buổi sáng, những người phụ nữ đi rước hồn lúa. Buổi trưa, lễ cúng bắt đầu khi lễ vật được chuẩn bị đầy đủ. Già làng hoặc chủ nhà đảm trách việc đọc lời khẩn trình bày tấm lòng thành phù hộ mọi thứ tốt lành. Trong suốt quá trình làm lễ đều có nhạc đệm của dàn công chiêng. Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.

* Chuẩn bị đọc

1. Cây lúa có vai trò như thế nào đối với đời sống của người Việt Nam?

Trả lời:

Cây lúa đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. + Cây lúa cung cấp lương thực cho con người. Lúa cho thóc, gạo dùng làm cơm trong các bữa ăn hàng ngày. Từ gạo người ta cũng có thể làm ra được các loại bánh như bánh chưng, bánh giầy, bánh nếp,... Từ gạo người ta cũng làm ra bún, phở...

+ Cây lúa không chỉ là yếu tố không thể thiếu trong đời sống vật chất mà trong đời sống tinh thần của người Việt Nam, lúa cũng đóng vai trò rất quan trọng. Cây lúa là biểu tượng của nền văn minh lúa nước.

2. Hãy chia sẻ với các bạn một lễ hội về cây lúa mà em biết?

Trả lời:

 - Người H'rê ở làng Vi Ô Lắc (xã Pờ Ê, huyện Kon Plông) có truyền thống làm lúa nước nên các sinh hoạt tín ngưỡng đa phần gắn liền với chu kỳ vòng đời của cây lúa. Hằng năm, người dân làng Vi Ô Lắc thường tổ chức nhiều lễ hội liên quan đến cây lúa.

- Với đồng bào H’rê ở làng Vi Ô Lắc, cây lúa nước có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống của người dân, bởi đây không chỉ là nguồn lương thực chủ yếu nuôi sống mọi người mà còn là nguồn thu nhập chính của mỗi gia đình. Vì thế, những nghi lễ liên quan đến vòng đời cây lúa luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tín ngưỡng của người dân nơi đây.

- Hằng năm, đồng bào H’rê ở làng Vi Ô Lắc vẫn duy trì việc tổ chức nhiều nghi lễ liên quan đến việc trồng cấy, thu hoạch lúa như: lễ đón bầu nước thiêng, gieo mạ, cấy lúa, thu hoạch lúa, đón lúa về kho...

- Trước khi bắt tay vào việc xuống giống gieo trồng, dân làng tổ chức một nghi lễ khá long trọng đó là lễ đón bầu nước thiêng. Nghi lễ này đánh dấu sự mở đầu cho một năm trồng cấy nhằm để tạ ơn dòng suối La Hênh (hay còn gọi là suối Hồi Môn) đã cung cấp nguồn nước tưới cho đồng ruộng và nguồn nước sinh hoạt của dân làng.

Sau nghi lễ này, dân làng sẽ bắt tay vào việc chuẩn bị đất và thực hiện những nghi lễ gieo mạ, cấy lúa...       

- Vào tháng Ba, già làng uy tín nhất trong Hội đồng già làng sẽ quyết định chọn ngày để mở cửa kho thóc và chuẩn bị cho lễ gieo mạ. Trong ngày mở cửa kho thóc, người ta sẽ đưa những bó lúa từ kho qua cột thiêng (cột để treo lễ vật cúng thần), ghè rượu, cối thiêng (cối để giã gạo làm bánh cúng thần), cửa buồng thiêng (nơi linh thiêng mà thần linh trú ngụ và kiểm soát mọi hành vi ứng xử của người H’rê trong căn nhà của họ) rồi tới cây nêu dựng ở ngoài cửa buồng thiêng. Sau nghi lễ này, thóc sẽ được mang ra ngâm ủ, lên mộng và gieo mạ. Đến khi cây mạ đủ tuổi để cấy, người H’rê lại thực hiện một nghi lễ khác là lễ cấy lúa. Tới tháng Sáu, dân làng Vi Ô Lắc còn tiến hành thêm một nghi lễ để cầu mong cho cây lúa được sinh sôi, phát triển tốt...

- Đến tháng Tám, khi lúa bắt đầu chín, Hội đồng già làng sẽ họp bàn để chọn ra một ngày thực hiện nghi lễ đón lúa từ ruộng về kho thóc.

- Vào tháng Mười, người dân làng Vi Ô Lắc còn tổ chức một nghi lễ cúng ruộng lúa khác nữa đó là Tết chuột.

- Những lễ hội về cây lúa của người H’rê không chỉ thể hiện tín ngưỡng thờ cúng thần linh mà còn là dịp để bà con trong làng gặp gỡ, giao lưu trao đổi với nhau về những vấn đề trong cuộc sống.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Cây nêu trong lễ cúng Thần Lúa được làm bằng vật liệu gì và có hình thù như thế nào?

-  Cây nêu trong lễ cúng Thần Lúa được làm từ cây vàng nghệ, thân buộc lá dứa

-  Cây nêu trong lễ cúng Thần Lúa có hình thù là:

+ Ngọn của cây nêu có hình bông lúa lớn, phía trên gắn chùm lúa nhiều hạt và bốn tia tỏa ra bốn hướng: hai tia gắn lông chim chèo bẻo, hai tia gắn lông gà

II. Đọc hiểu văn bản

1. Giới thiệu về người Chơ-ro và lễ cúng Thần Lúa

- Giới thiệu người Chơ-ro:

+ Tên gọi khác: Đơ-ro, Châu-ro.

+ Sinh sống tại Đồng Nai.

- Giới thiệu về lễ cúng Thần Lúa:

+ Thể hiện mối giao hòa, gắn bó giữa con người với thiên nhiên, cùng ước mơ về cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

+ Cũng được xem là Tết của người Chơ-ro.

2. Lễ cúng Thần Lúa

- Giới thiệu chung:

+Vị trí: Là lễ hội truyền thống của người Chơ-ro, lễ hội lớn nhất của cộng đồng.

+ Thời gian: Được tổ chức định kì hàng năm, thường diễn ra từ ngày 15 đến ngày 30 tháng 3 âm lịch, sau khi thu hoạch.

+ Ý nghĩa: Là dịp để đồng bào tạ ơn thần linh đã cho mùa bội thu, cầu xin mưa thuận gió hòa để mùa vụ năm sau no đủ.

- Tiến trình lễ cúng:

+ Bắt đầu bằng việc làm cây nêu.

+ Buổi sáng, những người phụ nữ đi rước hồn lúa.

+ Lễ cúng chính thức.

+ Sau khi cúng, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.

3. Ý nghĩa lễ cúng Thần Lúa và cảm nhận của nhân vật tôi

- Là nét sinh hoạt văn hóa độc đáo, góp phần làm phong phú di sản văn hóa của cuộc sống.

- Cảm nhận của nhân vật: Thấy rõ sự gắn bó ân tình giữa con người với thiên nhiên, lòng biết ơn của con người với những món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Văn bản đã cung cấp thông tin về người Chơ-ro và lễ cúng Thần lúa.

2. Nghệ thuật

Văn bản thông tin bố cục hợp lí, thông tin chân thực, chính xác.

* Suy ngẫm và phản hồi

1. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là một văn bản thông tin? Theo em văn bản này được viết nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là một văn bản thông tin, đó là:

+ Văn bản trên có mục đích chuyển tải thông tin về một lễ cúng, đó là: lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro

Có Sa- po là đoạn văn ngắn nằm ngay dưới nhan đề, nhằm tóm tắt nội dung văn bản:

     Người Chơ – ro, còn gọi là Đơ – Ro, là một trong những tộc người có mặt sớm nhất trên vùng đất Đồng Nai. Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ – ro thể hiện mối giao hòa, gắn bó giữa con người và thiên nhiên, cùng ước mơ về cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đây cũng được xem là Tết của người Chơ – ro.

+  Các hoạt động của văn bản được trình bày theo trình tự thời gian: 

bắt đầu lễ, đến trong quá trình làm lễ, đến khi kết thúc lễ cúng.

+ Kết hợp tường thuật với miêu tả, biểu cảm, kết hợp sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

+ Thông tin về sự kiện đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy.

2. Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt động nào? Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự nào?

Trả lời:

- Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt động là:

+ Làm cây nêu

+ Rước hồn lúa

+ Mang gùi ra rẫy

+ Vái các thần linh, cắt bụi lúa đem về

+ Đọc lời khấn

+ Dự tiệc

- Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự là thời gian: 

+ Bắt đầu lễ bằng việc làm cây nêu, trong quá trình làm lễ cúng diễn ra các hoạt động và kết thúc lễ cúng mọi người cùng dự tiệc.

3. Trong đoạn văn sau câu nào tường thuật sự kiện, câu nào miêu tả sự kiện, câu nào thể hiện cảm xúc của người viết?

  Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc. Mở đầu buổi tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác. Trong thời gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và nhiều nhạc cụ dân tộc khác như đàn tre, kèn môi, kèn chia,... Thật tưng bừng, náo nhiệt!

Trả lời:

- Trong đoạn văn sau câu tường thuật sự kiện là:

+ Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.

+ Mở đầu buổi tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác.

- Trong đoạn văn sau câu miêu tả sự kiện là:

+ Trong thời gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và nhiều nhạc cụ dân tộc khác như đàn tre, kèn môi, kèn chia,...

- Trong đoạn văn sau câu miêu tả sự kiện là:

+ Thật tưng bừng, náo nhiệt!

4. Văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro có phải là văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện? Hãy lí giải?

Trả lời:

- Văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện.

- Lí giải:

+ Vì văn bản này đã giới thiệu, thuyết minh về sự kiện Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro, giúp người đọc hình dung được quá trình diễn biến của sự kiện và các thông tin liên quan.

+ Văn bản cũng trình bày các hoạt động theo trình tự thời gian.

+ Kết hợp tường thuật với miêu tả, biểu cảm, kết hợp sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

+  Thông tin về sự kiện đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy.

5. Văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên?

Trả lời:

- Văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên là:

+ Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là một nét sinh hoạt văn hoá độc đáo, góp phần làm phong phú di sản văn hoá của dân tộc. 

+ Qua lễ hội em cảm nhận rõ mối giao hoà, gắn bó ân tình giữa con người với thiên thiên, ước mơ của con người về cuộc sống ấm no, hạnh phúc và lòng biết ơn của con người với những món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng.