Hãy so sánh sự cháy và sự oxi hóa chậm năm 2024

Bài 6: Tính khối lượng oxi điều chế được khi nung nóng: 0,5 mol KClO3; 0,5 mol KNO3; 2,45 gam KClO3 ; 24,5 kg KNO3 Bài 7: Nung nóng Kali nitrat (KNO3) tạo thành Kali nitrit (KNO2) và oxi. a. Viết PTHH biểu diễn sự phân huỷ b. Tính lượng KNO3 cần dùng để điều chế được 1,68 lít khí oxi ( đkc). Biết hiệu suất phản ứng là 85% Bài 8: Tính khối lượng KClO3 cần thiết để điều chế một lượng oxi đủ để đốt cháy...

Đọc tiếp

Bài 6: Tính khối lượng oxi điều chế được khi nung nóng: 0,5 mol KClO3; 0,5 mol KNO3; 2,45 gam KClO3 ; 24,5 kg KNO3

Bài 7: Nung nóng Kali nitrat (KNO3) tạo thành Kali nitrit (KNO2) và oxi.

  1. Viết PTHH biểu diễn sự phân huỷ
  1. Tính lượng KNO3 cần dùng để điều chế được 1,68 lít khí oxi ( đkc). Biết hiệu suất phản ứng là 85%

Bài 8: Tính khối lượng KClO3 cần thiết để điều chế một lượng oxi đủ để đốt cháy hết:

  1. Hỗn hợp 0,5 mol CH4 và 0,25mol H2
  1. Hỗn hợp 6,75 gam bột nhôm và9,75 gam bột kẽm

Bài 9:

  1. Tính toán để biết trong các chất sau chất nào giàu oxi hơn: KMnO4 ;KClO3; KNO3
  1. So sánh số mol khí oxi điều chế được bằng sự phân huỷ cùng số mol của mỗi chất nói trên.
  1. Có nhận xét gì về sự so sánh kết quả của câu a và câu b

Bài 10: Vì sao sự cháy của một vật trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ thấp hơn so với sự cháy của vật đó trong khí oxi?

Bài 11: Điền vào chỗ trống

  1. ………là PUHH trong đó có một chất mới được tạo thành từ 2 hay nhiều chất ban đầu/
  1. ……….là PUHH có sinh nhiệt trong quá trình xảy ra.
  1. ……….là PUHH trong đó từ một chất sinh ra nhiều chất mới
  1. ……….là sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng
  1. ……….là sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng

Đối với mỗi câu trên hãy đưa ra một PTHH để minh hoạ

Bài 12:Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng và theo thể tích của các khí có trong hỗn hợp sau:

Phân biệt sự cháy và sự oxi hóa chậm được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

1. Sự cháy

- Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng.

+ Ví dụ: Khí gas cháy, nến cháy.

- Sự cháy của một chất trong không khí và trong khí oxi:

+ Giống nhau: Đều là sự oxi hóa.

+ Khác nhau: Sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn, tạo ra nhiệt độ thấp hơn khi cháy trong khí oxi.

2. Sự oxi hóa chậm

- Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có toả nhiệt và không phát sáng.

+ Ví dụ: Đồ dùng bằng sắt bị gỉ.

- Sự oxi hóa chậm các chất hữu cơ xảy ra trong cơ thể người.

* Chú ý:

- Trong điều kiện nhất định, sự oxi hóa chậm có thể chuyển thành sự cháy, đó là sự tự bốc cháy.

Ví dụ: Giẻ lau máy có dính dầu mỡ chất thành đống có thể tự bốc cháy.

- Điểm giống nhau giữa sự cháy và sự oxi hóa chậm: đều là sự oxi hóa có tỏa nhiệt.

- Điểm khác nhau cơ bản giữa sự cháy và sự oxi hóa chậm: sự oxi hóa chậm không phát sáng còn sự cháy có phát sáng.

3. Bài tập vận dụng

Bài 1: Hãy so sánh điểm giống và khác giữa sự cháy và sự oxi hóa chậm?

Hướng dẫn giải:

- Giống nhau: Sự cháy và sự oxi hóa chậm đều là sự oxi hóa có tỏa nhiệt.

- Khác nhau:

Sự cháy

Sự oxi hóa chậm

- Là phản ứng oxi hóa xảy ra nhanh

- Có phát sáng.

- Lượng nhiệt tỏa nhiều.

Ví dụ: than cháy, củi cháy,..

- Là phản ứng oxi hóa xảy ra chậm.

- Không phát sáng.

- Lượng nhiệt tỏa ra ít.

Ví dụ: Sắt để lâu ngày trong không khí bị gỉ.

Bài 2: Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng: Khi cho một cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín?

Hướng dẫn giải:

Khi cho cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh và đậy kín nút, ngọn lửa cây nến sẽ yếu dần đi rồi tắt. Nguyên nhân là vì khi nến cháy, lượng oxi trong bình giảm dần rồi hết, khi đó nến sẽ tắt đi.

Bài 3: Vì sao khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại?

Hướng dẫn giải:

Khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại vì để ngăn không khí tiếp xúc với ngọn lửa đèn cồn nghĩa là không có oxi tiếp xúc cồn không cháy được nữa.

Bài 4: Nêu hiện tượng của phản ứng khi đốt cháy lưu huỳnh trong không khí và trong khí oxi?

Hướng dẫn giải:

- Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt; cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, tạo thành khí lưu huỳnh đioxit SO2 (còn gọi là khí sunfurơ).

- Phương trình hóa học: S + O2 → SO2 (to)

Bài 5: Đốt cháy hết 3,1 gam photpho trong bình chứa oxi tạo ra điphotpho pentaoxit. Tính khối lượng oxit thu được sau phản ứng?

Hướng dẫn giải:

nP = 3,1/31 = 0,1 mol

4P + 5O2 → 2P2O5 (to)

0,1 → 0,05 (mol)

mP205 = 0,05.142 = 7,1 gam.

Bài 6: Dùng hết 5 kg than (chứa 90% cacbon và 10% tạp chất không cháy) để đun nấu. Biết oxi chiếm 1/5 thể tích không khí. Hỏi thể tích không khí (ở đktc) đã dùng là bao nhiêu lít?

Hướng dẫn giải chi tiết:

Trong 5kg than chứa 90% cacbon

\=> mC nguyên chất = 5.90% = 4,5 kg = 4500 gam

\=> Số mol C là: nC = 4500/12 = 375

PTHH: C + O2 → CO2 (to)

Tỉ lệ PT: 1mol 1mol

P/ứng: 375mol → 375 mol

\=> Thể tích khí oxi cần dùng là: VO2 = 22,4.n = 22,4.375 = 8400 lít

Vì oxi chiếm 1/5 thể tích không khí

\=> Vkk= 5.VO2 = 5.8400 = 42000 lít

Bài 7: Giải thích vì sao sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ thấp hơn so với sự cháy trong oxi.

Lời giải:

Sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ thấp hơn so với sự cháy trong oxi. Đó là vì trong không khí, thể tích khí nitơ gấp 4 lần khí oxi, diện tích tiếp xúc của chất cháy với các phân tử oxi ít hơn nhiều lần nên sự cháy diễn ra chậm hơn. Một phần nhiệt tiêu hao để đốt nóng khí nitơ nên nhiệt độ đạt được thấp hơn.

Bài 8: Những điều kiện cần thiết để cho một vật có thể cháy và tiếp tục cháy là gì?

Lời giải:

Điều kiện cần thiết cho một vật có thể cháy được và tiếp tục cháy được: chất phải nóng đến nhiệt độ cháy, phải đủ khí oxi cho sự cháy.

-------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Phân biệt sự cháy và sự oxi hóa chậm. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Chuyên đề Hóa học 8, Giải bài tập Hóa học 8, Giải SBT Hóa 8, Trắc nghiệm Hóa học 8, Tài liệu học tập lớp 8

Sự tự bốc cháy là gì hóa 8?

Sự bốc cháy tự phát xảy ra khi một vật thể cháy mà không có nguồn đánh lửa bên ngoài - ngọn lửa hình thành từ các phản ứng hóa học bên trong vật thể. Trong trường hợp xảy ra ở người, hiện tượng này được gọi là người tự bốc cháy (SHC).

Thế nào sự cháy?

Cháy là phản ứng oxy hóa khử nhiệt độ cao giữa chất đốt và chất oxy hóa, thường là oxy khí quyển, tạo ra các sản phẩm oxy hóa thường dạng hơi, trong một hỗn hợp gọi là khói. Sự cháy tạo ra ngọn lửa và tạo ra nhiệt độ đủ cho sự cháy tự duy trì.

Về mặt vật lý cho biết sự cháy là gì?

Sự cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và ánh sáng. Quá trình cháy là quá trình biến đổi lý hóa tỏa nhiệt phức tạp của hỗn hợp cháy và chất oxy hóa tạo thành sản phẩm cháy. – Phát ra ánh sáng. Khi ta thấy có đầy đủ của cả 3 dấu hiệu này thì đó là một sự cháy.

Sự oxi hóa là gì?

Oxi hóa là quá trình một phân tử bị mất đi electron do một phân tử khác (chất oxi hóa) lấy đi. Việc mất electron khiến cho phân tử đó bị biến đổi, rối loạn. Như vậy chất oxi hóa là gì? Chất oxi hóa là những chất chuyên đi cướp electron của phân tử chất khác, khiến cho phân tử chất đó bị biến đổi và hư hỏng.