Hệ số cân bằng là gì

Tổng hệ số cân bằng [các số nguyên, tối giản] của các chất trong phản ứng etilen làm mất màu dung dịch KMnO4 là A.16 B.18 C.12 D.14

Phương trình hóa học nào sau đây cân bằng đúng?

Hoàn thành phương trình sau: ?Cu + ? → 2CuO

Hoàn thành phương trình sau: CaO + ?HNO3 → Ca[NO3]2 + ?

Phương trình hóa học dùng để biểu diễn

Cho sơ đồ phản ứng sau: Na2CO3 + CaCl2 ---> CaCO3 + NaCl

Cho sơ đồ phản ứng sau:

Al2O3 + H2SO4 → Alx[SO4]y + H2O

Phương trình hóa học nào sau đây cân bằng chưa chính xác?

Phương trình hóa học nào sau đây không đúng?

Cho PTHH: 2Al + 3CuSO4 → X + 3Cu. X là chất nào trong các chất sau đây:

Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng

Phản ứng oxi hoá - khử xảy ra theo chiều tạo chất nào sau đây?

Ở phản ứng nào sau đây, H2O không đóng vai trò chất oxi hoá hay chất khử?

Trong các phản ứng sau, phản ứng nào HCl đóng vai trò là chất oxi hoá?

Trong các phản ứng hóa học, SO2 có thể là chất oxi hoá hoặc chất khử vì

Cho phản ứng: Mg + H2SO4 → MgSO4 + S + H2O. Tổng hệ số cân bằng là:

Quá trình nào sau đây là đúng

Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hóa khử:

Phát biểu nào dưới đây không đúng?

Ở phản ứng nào sau đây NH3 đóng vai trò là chất khử :

Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau ?

Trong phản ứng : Cl2 + 2KBr → Br2 + 2KCl, nguyên tố clo…

Trong phản ứng nào dưới đây HCl thể hiện tính oxi hoá?

Cho quá trình Fe2+ → Fe3+ + 1e, đây là quá trình

Phản ứng nào dưới đây thuộc loại phản ứng oxi hóa khử?

Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hóa – khử là

Đáp án B

2Fe3O4 + 10H2SO4 → 3Fe2[SO4]3 + SO2 + 10H2O

Tổng hệ số cân bằng = 2 + 10 + 3 + 1+ 10 = 26

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Bài 50: Cân bằng hóa học – Bài 2 trang 212 SGK Hóa học 10 Nâng cao. Cân bằng hóa học là gì? Tại sao nói cân bằng hóa học là cân bằng động? Hãy cho biết ý nghĩa của hằng số cân bằng Kc. Hằng số cân bằng Kc của một phản ứng có luôn luôn là một hằng số không?

Cân bằng hóa học là gì? Tại sao nói cân bằng hóa học là cân bằng động? Hãy cho biết ý nghĩa của hằng số cân bằng Kc. Hằng số cân bằng Kc của một phản ứng có luôn luôn là một hằng số không?

– Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.

– Cân bằng hóa học là cân bằng động vì: ở trạng thái cân bằng không phải là phản ứng dừng lại, mà phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn xảy ra nhưng tốc độ bằng nhau [v1 = vn]. Điều này có nghĩa là trong một đơn vị thời gian số mol chất phản ứng giảm đi bao nhiêu theo phản ứng thuận lại được tạo ra bấy nhiêu lần theo phản ứng nghịch. Do đó cân bằng hóa học là cân bằng động.

Quảng cáo - Advertisements

– Ý nghĩa của hằng số cân bằng KC: Hằng số cân bằng Kc cho thấy tích nồng độ các sản phẩm phản ứng lớn hơn hay bé hơn tích nồng độ các chất phản ứng bao nhiêu lần. Mặt khác, vì nó cho biết lượng các chất phản ứng còn lại và lượng các sản phẩm tạo thành ở vị trí cân bằng, do đó biết hiệu suất của phản ứng.

– Hằng số cân bằng Kc của một phản ứng không luôn luôn là hằng số vì hằng số cân bằng phụ thuộc vào nhiệt độ. Tại một nhiệt độ, mỗi cân bằng hóa học có một hằng số cân bằng đặc trưng cho nó.

khi một phản ứng đạt trạng thái cân bằng thì tỉ số giữa tích các hoạt độ của các sản phẩm phản ứng [được nâng luỹ thừa với số mũ bằng hệ số tỉ lượng trong phương trình phản ứng] và tích tương ứng của các chất phản ứng là một hằng số [ở nhiệt độ cho sẵn]. Vd. đối với phản ứng:

aA +bB = cC + dD

khi đạt cân bằng thì tỉ số

được gọi là HSCB, trong đó aA, aB, aC, aD là hoạt độ cân bằng của các chất phản ứng [A, B] và các sản phẩm phản ứng [C, D]; a, b, c, d là các hệ số tỉ lượng tương ứng. Thay cho hoạt độ, HSCB cũng có thể biểu diễn qua nồng độ Ci, áp suất riêng pi hoặc phần mol Xicủa các cấu tử i tương ứng. Trong các trường hợp này HSCB được kí hiệu Kc, Kp, Kx.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong phản ứng hóa học, cân bằng hóa học là trạng thái mà cả chất phản ứng và sản phẩm đều có nồng độ không có xu hướng thay đổi theo thời gian, do đó không có sự thay đổi có thể quan sát được về tính chất của hệ thống.[1] Thông thường, trạng thái này có kết quả khi phản ứng thuận tiến hành với tốc độ tương tự như phản ứng nghịch. Tốc độ phản ứng của các phản ứng thuận và nghịch thường không bằng không, nhưng bằng nhau. Do đó, không có thay đổi nào về nồng độ của chất phản ứng và [các] sản phẩm phản ứng. Trạng thái như vậy được gọi là trạng thái cân bằng động.[2][3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm cân bằng hóa học được phát triển sau khi Berthollet [1803] phát hiện ra rằng một số phản ứng hóa học có thể đảo ngược.[4] Đối với bất kỳ hỗn hợp phản ứng nào tồn tại ở trạng thái cân bằng, tốc độ của các phản ứng thuận và nghịch [ngược] là bằng nhau. Trong những điều sau đây phương trình hóa học với mũi tên chỉ cả hai cách để chỉ ra trạng thái cân bằng,[5] A và B là chất phản ứng, S và T là sản phẩm, và α, β, σ và τ là hệ số cân bằng hóa học của các chất phản ứng tương ứng và các sản phẩm:

α   A + β   B ⇌   S + τ   T

Vị trí nồng độ cân bằng của một phản ứng được cho là nằm "ở bên phải" nếu, ở trạng thái cân bằng, gần như tất cả các chất phản ứng được dùng hết. Ngược lại, vị trí cân bằng được gọi là "ở bên trái" nếu hầu như không có sản phẩm nào được hình thành từ các chất phản ứng.

Guldberg và Waage [1865], dựa trên ý tưởng của Berthollet, đã đề xuất định luật phản ứng khối lượng

trong đó A, B, S và T là các khối lượng hoạt động và k + và k - là các hằng số tốc độ. Vì ở trạng thái cân bằng tốc độ thuận và nghịch đều bằng nhau:

và tỷ lệ của hằng số tốc độ cũng là một hằng số, hiện được gọi là hằng số cân bằng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Atkins, Peter; De Paula, Julio [2006]. Atkins' Physical Chemistry [ấn bản 8]. W. H. Freeman. tr. 200–202. ISBN 0-7167-8759-8.
  2. ^ Atkins, Peter W.; Jones, Loretta. Chemical Principles: The Quest for Insight [ấn bản 2]. ISBN 0-7167-9903-0.
  3. ^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "{{{title}}}". Toàn văn bản Giản Lược Thuật Ngữ Hoá Học.
  4. ^ Berthollet, C.L. [1803]. Essai de statique chimique [Essay on chemical statics] [bằng tiếng Pháp]. Paris, France: Firmin Didot. On pp. 404–407, Berthellot mentions that when he accompanied Napoleon on his expedition to Egypt, he [Berthellot] visited Lake Natron and found sodium carbonate along its shores. He realized that this was a product of the reverse of the usual reaction Na2CO3 + CaCl2 → 2NaCl + CaCO3↓ and therefore that the final state of a reaction was a state of equilibrium between two opposing processes. From p. 405: " … la décomposition du muriate de soude continue donc jusqu'à ce qu'il se soit formé assez de muriate de chaux, parce que l'acide muriatique devant se partager entre les deux bases en raison de leur action, il arrive un terme où leurs forces se balancent." [… the decomposition of the sodium chloride thus continues until enough calcium chloride is formed, because the hydrochloric acid must be shared between the two bases in the ratio of their action [i.e., capacity to react]; it reaches an end [point] at which their forces are balanced.]
  5. ^ The notation ⇌ was proposed in 1884 by the Dutch chemist Jacobus Henricus van 't Hoff. See: van 't Hoff, J.H. [1884]. Études de Dynamique Chemique [Studies of chemical dynamics] [bằng tiếng Pháp]. Amsterdam, Netherlands: Frederik Muller & Co. tr. 4–5. Van 't Hoff called reactions that didn't proceed to completion "limited reactions". From pp. 4–5: "Or M. Pfaundler a relié ces deux phénomênes … s'accomplit en même temps dans deux sens opposés." [Now Mr. Pfaundler has joined these two phenomena in a single concept by considering the observed limit as the result of two opposing reactions, driving the one in the example cited to the formation of sea salt [i.e., NaCl] and nitric acid, [and] the other to hydrochloric acid and sodium nitrate. This consideration, which experiment validates, justifies the expression "chemical equilibrium", which is used to characterize the final state of limited reactions. I would propose to translate this expression by the following symbol:

Chủ Đề