Khái niệm đảo theo Luật biển Việt Nam là gì
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều sẽ mang những đặc điểm khác nhau về lãnh thổ, có quốc gia sẽ tiếp giáp với biển, có quốc gia sẽ không. Tuy nhiên, với quy định của Luật biển quốc tế được có hiệu lực thì mỗi quốc gia đều sẽ có quyền và nghĩa vụ liên quan. Việc quy định các quy chế pháp lý về đảo, quần đảo lại đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Show Vậy, đảo, quần đảo là gì? Luật Biển Việt Nam năm 2012, Điều 19 quy định:
Trên thực địa, có đảo nổi - khi thuỷ triều lên cao nhất vẫn không bị ngập nước, có đảo chìm - khi nước thuỷ triều lên thì bị ngập. Đảo có thể nằm riêng biệt, có thể nằm cạnh nhau tạo thành những quần đảo (như quần đảo Philippin có tới trên 7.000 hòn đảo lớn nhỏ tạo thành). Tuỳ theo vị trí tọa lạc, có thể chia đảo thành ba loại: đảo lục địa, đảo của đới chuyển tiếp từ lục địa đến đại dương và đảo đại dương. Ngoài ra, tuỳ theo lịch sử hình thành, đảo có thể được phân thành 2 loại: đảo núi lửa và đảo san hô. Đảo núi lửa xuất hiện do kết quả hoạt động của núi lửa ở đáy biển. Đảo san hô được hình thành do sản phẩm của các quần thể san hô, đá vôi san hô. Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước năm 1982) đã khẳng định: “Một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước” (Điều 121). “Quần đảo là một nhóm các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước nối giữa và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau chặt chẽ đến mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử” (Điều 46). Như vậy, nội hàm khái niệm về đảo, quần đảo trong Luật Biển Việt Nam là thống nhất với Công ước năm 1982. Căn cứ theo Điều 20 của Luật Biển Việt Nam năm 2012, quy định về các vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo như sau: + Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. + Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. + Nội thủy của các đảo, quần đảo được xác định theo Điều 9 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
+ Lãnh hải của các đảo, quần đảo được xác định theo Điều 11 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải của các đảo, quần đảo được xác định theo Điều 13 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
+ Vùng đặc quyền kinh tế của các đảo, quần đảo được xác định theo Điều 15 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
+ Thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác định theo Điều 17 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về đảo, quần đảo. Luật Hoàng Anh Mỗi một quốc gia trên thế giới đều sẽ mang những đặc điểm khác nhau về lãnh thổ, có quốc gia sẽ tiếp giáp với biển, có quốc gia sẽ không. Tuy nhiên, với quy định của Luật biển quốc tế được có hiệu lực thì mỗi quốc gia đều sẽ có quyền và nghĩa vụ liên quan. Việc quy định các quy chế pháp lý về đảo, quần đảo lại đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Vậy, đảo là gì? Bán đảo là gì? Quần đảo là gì? Quy chế pháp lý đối với Đảo? Hy vọng, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề nêu trên. Căn cứ pháp lý:
1. Đảo là gì?Hiện nay có nhiều quan điểm đưa ra để định nghĩa cho khái niệm về đảo là gì? Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn mà những quan điểm này có thể phù hợp với tình hình thực tế. Theo Công ước Luật biển 1982 thì đảo được hiểu là một vùng đất hình thành một cách tự nhiên xung quanh được bao bọc bởi nước mà khi thủy triểu lên thì vùng đất này vẫn không bị nhấn chìm. Và Luật biển Việt Nam đưa ra khái niệm về đảo như sau: “1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.” Như vậy, khái niệm về đảo trong Công ước Luật biển 1982 so với Luật biển Việt Nam thì hai định nghĩa trên đều có quan điểm giống nhau. Đảo chính là phần đất được bao quanh hoàn toàn bởi nước nhưng không phải là một lục địa. Nó chỉ là một phần đất được nhô lên khỏi mặt nước, nằm tách biệt với đất liền. Ở nước ta hiện nay có nhiều đảo bao quanh hội tụ thành các quần đảo lớn và đặc biệt các đảo nước ta có rạn san hô đẹp, phong phú về loài vật biển. 2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng AnhĐảo được dịch sang tiếng Anh như sau: Island Quần đảo: Archipelago Bán đảo: Peninsula 3. Bán đảo là gì?Bán đảo được hiểu là mảnh đất gần như bị bao quanh bởi nước hoặc tràn ra biển. Bán đảo nghe thì chúng ta sẽ hiểu đây là một 1/2 đảo phần còn lại thì không, tức là sẽ có ba hoặc nhiều mặt tiếp xúc với nước. Phần đất liền gắn với bán đảo có diện tịch khá lớn. Kích thước của bán đảo không bị giới hạn. 4. Quần đảo là gì?Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau. 5. Quy chế pháp lý đối ĐảoThứ nhất, theo quy định của Luật biển Việt Nam, nhà nước ta khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển
Ngoài ra, nhà nước thực hiện quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam. Việc khuyến khích phát triển kinh tế biển tại các vùng đảo mang lại rất nhiều giá trị cho nền kinh tế nước, nhiều loại hải sản được nuôi trồng tại các đảo này mang lại hiệu quả năng suất và chất lượng cao. Đồng thời, một số chính sách cho phép xây dựng các khách sạn, khu nghỉ dưỡng trang trọng thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển đảo là rất quan trọng nhưng phải biết cân đối giữa các vấn đề chung. Như việc đặt giàn khoan, hệ thống khai thác khoáng sản hay xây dựng các đảo nhân tạo lại gây ra tình trạng tràn dầu, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chính vì vậy cần phải biết cân đối các vấn đề này với nhau. Thứ hai, Công ước Biển quốc tế 1982 cũng có quy định đối với các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng biển đặc quyền kinh tế – Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và quy định việc xây dựng, khai thác và sử dụng: + Các đảo nhân tạo. Đây là một trong số những nội dung phát triển kinh tế của nước ta trong vài năm gần đây, khi một số vùng đảo có cơ hội phát triển kinh tế biển, nhà nước cho phép các doanh nghiệp, các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ cho mạng lướt kinh tế biển, cải tạo thêm một số đảo lân cận để tạo thành một mạng lướt phát triển kinh tế du lịch biển đầy tiềm năng. + Các thiết bị và công trình dùng vào các mục đích được trù định ở Điều 56 của Công ước hoặc các mục đích kinh tế khác. Cụ thể là lắp đặt các thiết bị hỗ trợ trong công tác thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió. Hay việc tạo dựng và lắ đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình phục vụ cho hoạt động phát triển nuôi trồng hải sản, tạo các bãi san hô nhân tạo để thu hút khách du lịch. + Các thiết bị và công trình có thể gây trở ngại cho việc thực hiện các quyền của quốc gia ven biển trong vùng. Mỗi quốc gia đều có chủ quyền riêng và việc bảo vệ, gìn giữ là vô cùng cần thiết, chính vì vậy việc lắp đặt các thiết bị để hạn chế việc khai thác trái phép của quốc gia khác là điều cần thiết và không hề quy phạm đến quy định của Công ước.
Thứ ba, chế độ các đảo cũng được công ước Biển 1982 quy định như sau:
Như vậy, đảo có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cần ban hành những chính sách phát triển kinh tế biển tại các đảo này thật hiệu quả và bên cạnh đó cần những chính sách để hạn chế, khắc phục những hậu quả về ô nhiễm môi trường đang xảy ra. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về đảo là gì, quần đảo là gì và quy chế pháp lý đối với Đảo. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể. |