Kim loại điển hình là gì

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa hoc, trừ chu kì 1 các chu kì đều bắt đầu bảng

A. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một kí hiếm

B. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình

C. nguyên tố phi kim, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một khí hiếm

D. nguyên tố phi kim điển hình và kết thúc là một phi kim điển hình

Các câu hỏi tương tự

Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau: Nhóm nào gồm những nguyên tố kim loại điển hình? Nhóm nào gồm hầu hết những phi kim điển hình?

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, nhóm gồm những nguyên tố phi kim điển hình là nhóm

A. IA.    B. IIA .

C. VIIA.    D. VA.

Cấu hình electron nguyên tử nguyên tố X là [Ne] 3 s 2 3 p 1

Cho biết vị trí [số thứ tự, chu kì, nhóm] của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn. X là kim loại, phi kim hay khí hiếm ?

X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A và thuộc cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. X là một kim loại và Y là một phi kim. Tổng số electron hóa trị của X và Y là 8. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Nếu X là Al thì Y có thể là Cl

B. Nếu Y là Se thì X có thể là Zn

C. X và Y có thể tạo thành hợp chất có công thức hóa học XY

D. X và Y có thể là những nguyên tố thuộc nhóm IVA

[1] Tính kim loại – phi kim;

[2] Độ âm điện;

[3] Khối lượng nguyên tử;

[4] Cấu hình electron nguyên tử;

[5] Nhiệt độ sôi của các đơn chất;

[6] Tính axit – bazơ của hợp chất hiđroxit;

[7] Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxi.

Trong các tính chất trên, số tính chất biến đổi tuần hoàn trong một chu kì là

A. 3

B. 4

C. 5

D. 6

Tìm câu sai trong những câu dưới dây:

A. Trong chu kì,các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

B. Trong chu kì, các nguyên tố được xếp theo chiều số hiệu nguyên tử tăng dần.

C. Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì có số electron bằng nhau.

D. Chu kì nào cũng bắt đầu là một kim loại kiềm, cuối cùng là một khí hiếm [trừ chu kì 1 và chu kì 7 chưa hoàn thành].

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, nhóm gồm những nguyên tố kim loại điển hình là nhóm

A.IIIA.     B. VA.

C. VIIA.     D.IA.

Các câu hỏi tương tự

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, nhóm gồm những nguyên tố phi kim điển hình là nhóm

A. IA.    B. IIA .

C. VIIA.    D. VA.

Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau: Nhóm nào gồm những nguyên tố kim loại điển hình? Nhóm nào gồm hầu hết những phi kim điển hình?

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa hoc, trừ chu kì 1 các chu kì đều bắt đầu bảng

A. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một kí hiếm

B. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình

C. nguyên tố phi kim, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một khí hiếm

D. nguyên tố phi kim điển hình và kết thúc là một phi kim điển hình

Trong bảng tuần hoàn, các nhóm A nào gồm hầu hết các nguyên tố kim loại, nhóm A nào gồm hầu hết các nguyên tố là phi kim, nhóm A nào gồm các nguyên tố khí hiếm. Đặc điểm số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử trong các nhóm trên.

X là nguyên tố thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn. Trong oxit cao nhất của X, X chiếm 38,789% về khối lượng. Nguyên tố X là? 

A. F.        

B. Cl.        

C. Br.        

D. I. 

X là nguyên tố thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn. Trong oxit cao nhất của X, oxi chiếm 61,202% về khối lượng. Nguyên tố X là?

A. F.        

B. Cl.        

C. Br. 

D. I. 

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào?

Tìm câu sai trong những câu sau đây:

Nhận định nào sau đây không đúng?

Số nguyên tố thuộc chu kỳ 2 là

Trong bảng tuần hoàn, chu kỳ nhỏ là những chu kỳ nào sau đây?

Các nguyên tố nhóm A trong bảng tuần hoàn là

Cho cấu hình electron của Mn là: [Ar]3d54s2. Mn thuộc nguyên tố nào?

Nguyên tố ở chu kỳ 5, nhóm VIA có cấu hình electron hóa trị là

Nhóm gồm những nguyên tố phi kim điển hình là:

Phát biểu nào sau đây là sai ?

Mỗi nhóm A và B bao gồm loại nguyên tố nào ?

Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng…

Nguyên tố R có Z = 35, vị trí của R trong bảng tuần hoàn là:

Chu kì là tập hợp các nguyên tố, mà nguyên tử của chúng có cùng?

Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIA có cấu hình electron là

Sắt [Fe] là kim loại phổ biến của vỏ Trái Đất sau oxi và silic, nhôm. Sắt là thành phần cấu tạo của phân tử hemoglobin [Hb hay huyết sắc tố] trong hồng cầu.

Trong hóa học, kim loại [chữ Hán: 金類, tiếng Hy Lạp: μέταλλον(metallon)] là tập hợp các nguyên tố có thể tạo ra các ion dương [cation] và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử. Các kim loại là một trong ba nhóm các nguyên tố được phân biệt bởi độ ion hóa và các thuộc tính liên kết của chúng, cùng với các á kim và các phi kim. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, đường chéo vẽ từ bo [B] tới poloni [Po] chia tách các kim loại với các phi kim. Các nguyên tố trên đường này là các á kim, đôi khi còn gọi là bán kim loại; các nguyên tố ở bên trái của đường này là kim loại; các nguyên tố ở góc trên bên phải đường này là các phi kim.

Các phi kim phổ biến hơn các kim loại trong tự nhiên, nhưng các kim loại chiếm phần lớn vị trí trong bảng tuần hoàn, khoảng 80 % các nguyên tố là kim loại. Một số kim loại được biết đến nhiều nhất là nhôm, đồng, vàng, sắt, chì, bạc, titan, urani và kẽm.

Các thù hình của kim loại có xu hướng có ánh kim, tính dẻo [dễ kéo, dễ dát mỏng,...] và là chất dẫn điện và nhiệt tốt, trong khi đó các phi kim nói chung là dễ vỡ [đối với phi kim ở trạng thái rắn], không có ánh kim [trừ một số dạng thù hình đặc biệt, như kim cương], có tính dẫn nhiệt và dẫn điện kém.

Trên bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Trong các kim loại thì thủy ngân ở trạng thái lỏng.

H He
Li Be B C N O F Ne
Na Mg Al Si P S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
Cs Ba La * Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
Fr Ra Ac ** Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Uut Uuq Uup Lv Uus Uuo
* Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
** Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr
Kim loại nhẹ < 5 g/cm³ Kim loại nặng < 10 g/cm³ Kim loại nặng > 10 g/cm³

Thuộc tính vật lý

Các kim loại có những đặc trưng sau: chúng thông thường có ánh kim, có khối lượng riêng tương đối lớn, dễ kéo dài và dát mỏng[1], thông thường có điểm nóng chảy cao, cứng, có khả năng dẫn nhiệt và điện tốt[2]. Các thuộc tính này chủ yếu là do mỗi nguyên tử chỉ có liên kết lỏng lẻo với các điện tử ở lớp ngoài cùng của nó [các điện tử hóa trị]; vì thế các điện tử hóa trị tạo ra một lớp mây xung quanh các ion kim loại. Phần lớn các kim loại về mặt hóa học là ổn định, với ngoại lệ đáng kể là các kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ, chúng nằm ở tận cùng bên trái trong bảng tuần hoàn và có độ hoạt động hóa học rất mạnh. Nói chung kim loại là những nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron hóa trị để trở thành ion dương. Nguyên tử kim loại không thể nhận thêm electron, vì thế không bao giờ trở thành ion âm.

Hầu hết kim loại ở thể rắn tại nhiệt độ tiêu chuẩn [0 độ C], trừ thuỷ ngân [Hg] và Copernixi [Cn] là ở thể lỏng ở nhiệt độ phòng. Trong tự nhiên,chỉ có một số ít kim loại như vàng,platin,...tồn tại ở dạng tự do,hầu hết các kim loại còn tồn tại ở dạng hợp chất.

Hợp kim

Đọc bài chính về Hợp kim

Mẫu hợp kim Babit cấu tạo gồm thiếc, antimon, đồng, được dùng trong ổ trượt để giảm ma sát

Hợp kim là hỗn hợp hai hay nhiều nguyên tố mà trong đó có một kim loại là thành phần chính. Phần lớn các kim loại tinh khiết hoặc là quá mềm, giòn, hoặc phản ứng hóa học quá mạnh và không có ứng dụng thực tiễn. Kết hợp các kim loại với những tỉ lệ khác nhau tạo ra hợp kim nhằm thay đổi các đặc tính của kim loại tinh khiết và tạo ra các đặc tính mong muốn. Mục đích chính của việc tạo thành hợp kim là giảm độ giòn, tăng độ cứng, giảm thiểu sự ăn mòn, hoặc có khi nhằm tạo ra màu sắc hay ánh kim mong muốn. Một số ví dụ của hợp kim là thép, gang [sắt và carbon], đồng thau [đồng và kẽm], đồng thiếc [đồng và thiếc] và hợp kim Đura [nhôm và đồng]. Một số hợp kim được đặc biệt thiết kế cho một số ứng dụng với yêu cầu rất khắt khe, như máy bay phản lực, có thể chứa trên 10 nguyên tố.

Tính chất hóa học

Phần lớn các kim loại hoạt động hóa học khá mạnh, phản ứng với oxi trong không khí để tạo thành oxit sau một khoảng thời gian khác nhau [ví dụ như sắt bị rỉ suốt mấy năm nhưng kali bùng cháy chỉ trong vài giây]. Kim loại kiềm phải ứng mãnh liệt nhất, kế tiếp là kim loại kiềm thổ. Ví dụ:

4 N a + O 2 → 2 N a 2 O {\displaystyle 4Na+O_{2}\rightarrow 2Na_{2}O}
[Natri oxit] 2 C a + O 2 → 2 C a O {\displaystyle 2Ca+O_{2}\rightarrow 2CaO}
[Calci oxit] 4 A l + 3 O 2 → 2 A l 2 O 3 {\displaystyle 4Al+3O_{2}\rightarrow 2Al_{2}O_{3}}
[Nhôm oxit]

Những kim loại chuyển tiếp bị oxy hóa trong thời gian dài hơn [như sắt, đồng, chì, niken]. Một số khác, như paladi, bạch kim hay vàng, không hề phản ứng. Một số kim loại hình thành một lớp màng oxit vững chắc trên bề mặt của chúng khiến phân tử oxi không thể xuyên qua được làm cho chúng vẫn giữ được ánh kim và tính dẫn điện tốt qua hàng thập kỷ [như nhôm, một số loại thép và titan]. Các oxit của kim loại mang thuộc tính base [trái ngược với các oxit phi kim, vốn mang tính axit].

Sơn hay phủ một lớp oxit lên kim loại là một cách khá hiệu quả nhằm ngăn ngừa sự ăn mòn. Tuy nhiên, phải chọn một kim loại hoạt động mạnh hơn trong dãy điện hóa kim loại để phủ lên, đặc biệt khi lớp phủ có thể bị mẻ. Nước và hai kim loại tạo nên một pin điện hóa, và nếu lớp phủ kém hoạt động hơn vật phủ thì lớp phủ thực ra sẽ đẩy nhanh sự ăn mòn.

Tác dụng với phi kim

Kim loại [trừ Pt và Au] tác dụng với oxi sinh ra oxit base hoặc oxit lưỡng tính. Với kim loại đa hóa trị như Fe, Cr, Cu... thì tác dụng với halogen sẽ oxy hóa kim loại lên số oxy hóa cao. Kim loại [trừ Pt và Au] tác dụng với lưu huỳnh sinh ra muối sulfide.

Phân loại

Kim loại cơ bản

Trong hóa học, cụm từ "kim loại cơ bản" được dùng để ám chỉ các kim loại bị oxy hóa hoặc ăn mòn khá dễ dàng và phản ứng khác nhau với axit clohidric loãng để tạo ra hydro. Một số ví dụ là sắt, niken, chì và kẽm. Đồng được xem là một kim loại cơ bản khi nó bị oxy hóa khá dễ dàng, mặc dù nó không phản ứng với HCl. Thông thường, cụm từ này trái nghĩa với kim loại hiếm. Ngoài ra có hai loại khác: kim loại đen và kim loại màu. Trong giả kim thuật, kim loại cơ bản là một kim loại thông dụng và rẻ tiền, đối lập với kim loại quý như vàng hay bạc. Suốt một thời gian dài, mục tiêu của các nhà giả kim thuật là tạo ra kim loại quý [thể loại gồm phần lớn kim loại màu] từ kim loại cơ bản.

Kim loại đen

Gồm sắt, titan, crôm, và nhiều kim loại đen khác. Kim loại đen là kim loại màu đen, có nguồn gốc từ hai trăm triệu năm trước. Nhà địa lý học [có bản ghi: nhà bác học] Lê Quý Đôn tìm thấy nó năm 1743, lúc ông 17 tuổi. Ông cùng cha là Lê Trọng Thứ đi tìm cổ vật.

Kim loại màu

Gồm bạc, vàng, đồng, kẽm, và nhiều kim loại màu khác. Kim loại màu là kim loại có các màu như màu vàng, màu ghi [bạc], đồng,.... Kim loại màu không có màu đen như kim loại đen

Kim loại đúc nên đồ vật

Trong ngành đúc tiền xưa, các đồng xu được định giá bằng lượng kim loại quý mà chúng chứa. Kim loại này được gọi tắt là kim loại đúc.

Dãy điện hóa chuẩn của kim loại

Dãy điện hóa chuẩn của kim loại là dãy những cặp oxy hóa-khử của kim loại được sắp xếp theo chiều thế điện cực chuẩn [E0Mn+/M [V]] của các cặp oxy hóa-khử tăng dần. Dưới đây là dãy điện hóa của một số kim loại thông dụng.

K+/K Ba2+/Ba Ca2+/Ca Na+/Na Mg2+/Mg Al3+/Al Zn2+/Zn Fe2+/Fe Ni2+/Ni Sn2+/Sn Pb2+/Pb H+/H2 Cu2+/Cu Ag1+/Ag Au3+/Au
-2,295 ... -2,886 -2,714 -2,37 -1,66 -0,76 -0,44 -0,23 -0,14 -0,13 0,00 +0,34 +0,80 +1,50

Tồn tại trong tự nhiên

Sắt là thành phần chính của lõi Trái Đất. Trong lớp vỏ Trái Đất, lượng kim loại nhỏ hơn phi kim, hầu hết các kim loại có dạng hợp chất trong các khoáng sản, quặng; một số kim loại tồn tại ở dạng nguyên chất [kim loại quý] như vàng, bạc, đồng, platin,...

Tham khảo

  1. ^ metal. Encyclopædia Britannica
  2. ^ metal, on Oxford Dictionaries

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim loại.
  • Metal tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]
  • Kim loại tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kim_loại&oldid=68073950”

Video liên quan

Chủ Đề