Liên kết có nghĩa là gì

Liên kết là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.

Có hai loại liên kết : Liên kết nội dung [ chủ đề ] và liên kết hình thức [ logic ]
– Liên kết nội dung [ chủ đề ] là những câu phải hướng đến nội dung, chủ đề của đoạn văn. Các đoạn văn phải Giao hàng chủ đề chung của văn bản .

– Liên kết hình thức [ logic] là các câu và các đoạn văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

Bạn đang đọc: Liên kết là gì? Định nghĩa, khái niệm

Phân loại các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn

Có hai phương diện liên kết đoạn và liên kết câu là phép liên kết nội dung và phép liên kết hình thức .

1. Liên kết nội dung 

Trong phép liên kết nội được chia thành 2 loại chính là liên kết chủ đề và liên kết logic .

a. Liên kết chủ đề 

Là kiểu liên kết mà các đoạn văn phải phục vụ một chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ một chủ đề chung của đoạn văn. 

Xem thêm: Android Auto – Wikipedia tiếng Việt

b. Liên kết logic

Là kiểu liên kết mà những đoạn văn và những câu phải được sắp xếp theo một trình tự hài hòa và hợp lý .

c. Những lưu ý khi sử dụng phép liên kết nội dung

Xem thêm: Hạ sĩ quan là gì?

  • Nếu không có liên kết lô-gic thì liên kết chủ đề bị phá vỡ.
  • Liên kết nội dung phải được trình bay theo một trình tự hợp lý như trình tự sắp xếp các đoạn văn, câu, nhiệm vụ các phần, không gian, thời gian, quy mô…

2. Liên kết hình thức

Liên kết hình thức được chia thành 4 loại gồm phép thế, phép nối, phép lặp và phép đồng nghĩa tương quan, trái nghĩa, liên tưởng .

  • Phép lặp từ vựng: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
  • Phép đồng nghĩa trái nghĩa và phép liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
  • Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
  • Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước đó.

Những lưu ý khi sử dụng phép liên kết câu và liên kết đoạn văn

Có rất nhiều bạn không phân biệt hay xác lập được giữa những phép liên kết đoạn, liên kết câu và sự liên kết giữa những từ, những ngữ, những vế trong một câu. Dưới đây là một vài điểm quan tâm gồm :

Lưu ý : Phân biệt phép liên kết câu và câu đơn

Liên kết câu và liên kết đoạn văn là liên kết giữa những câu với nhau, những đoạn với nhau chế không phải liên kết trong 1 câu đơn cử .

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "liên kết", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ liên kết, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ liên kết trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Một liên kết đơn thường là liên kết σ.

2. Báo cáo liên kết > Liên kết bên ngoài > Bảng các trang được liên kết hàng đầu

3. Báo cáo liên kết > Liên kết nội bộ > Bảng các trang được liên kết hàng đầu> Thêm...

4. Báo cáo liên kết > Bảng văn bản liên kết hàng đầu

5. Mô liên kết.

6. Báo cáo liên kết > [trang web liên kết hàng đầu] > [URL]

7. Báo cáo liên kết > Bảng các trang được liên kết hàng đầu

8. Báo cáo liên kết > Bảng các trang web liên kết hàng đầu

9. Khả năng tự liên kết của nước được gọi là liên kết nội phân tử, trong khi khả năng mà nó liên kết với các chất khác được gọi là liên kết ngoại phân tử.

10. Liên kết lặt vặt

11. Liên kết tâm thức.

12. Kích hoạt liên kết.

13. Liên kết hóa trị.

14. Báo cáo liên kết > Bảng các trang được liên kết nội bộ hàng đầu

15. Để xem các liên kết này, hãy chuyển sang bài chế độ xem liên kết.

16. Anion của muối bao gồm hai nguyên tử cacbon liên kết bởi một liên kết ba.

17. Nó có chiều dài liên kết 121 pm và năng lượng liên kết 498 kJ·mol−1.

18. Bộ Sửa Liên kết lưu

19. Mở báo cáo liên kết

20. Nhập liên kết lưu & IE

21. Được liên kết hài hòa

22. Nhập liên kết lưu & Opera

23. Hiện Liên kết đã Lưu

24. Chép địa chỉ liên kết

25. Liên kết dọc cứng nhắc.

26. Liên kết gạch chân: underline

27. Liên kết theo chiều ngang.

28. Mối liên kết chính trị

29. Nhập liên kết lưu & Netscape

30. Không tìm thấy liên kết: « % # »

31. có một mối liên kết.

32. Chúng tôi cho phép liên kết của đơn vị liên kết hoặc văn bản có giới hạn.

33. Được rồi... phân rã các liên kết xoắn ốc cấp bốn... và đảo ngược lực liên kết.

34. Mỗi nguyên tử oxy được liên kết với silic bởi một liên kết cộng hóa trị đơn.

35. Trang không tin cây này có liên kết tới% #. Bạn có muốn theo liên kết này không?

36. Liên kết phổ dụng được bật theo mặc định nhưng bạn có thể tắt các liên kết này.

37. Liên kết bên trong một phân tử nước được gọi là liên kết cộng hoá trị có cực.

38. Chiều dài liên kết này là phù hợp với một trật tự liên kết giữa một và hai.

39. Độ dài liên kết Te-O là 1.86 Å và góc liên kết O-Te-O là 99.5°.

40. Thao tác liên kết hoàn tất

41. Hiển thị những trang web nào liên kết đến trang web của bạn, văn bản liên kết là gì và mục tiêu liên kết nội bộ trong trang web của bạn.

42. Liên kết thần kinh kích hoạt.

43. Sao chép địa chỉ liên kết

44. Ung thư mô liên kết à?

45. Xuất dạng liên kết lưu & Opera

46. Sợi dây liên kết vững bền.

47. Không phải mọi trang web tham gia vào chương trình liên kết đều là trang liên kết nghèo nàn.

48. Trước khi loại bỏ liên kết trang web khỏi chế độ xem Liên kết trang web được chia sẻ, hãy nhớ kiểm tra để đảm bảo liên kết trang web không được liên kết với bất kỳ chiến dịch chưa được tải xuống nào.

49. Trộn các liên kết lưu được cài đặt bởi nhóm ba vào các liên kết lưu của người dùng

50. Bất kỳ tài khoản Google Ads nào được liên kết sẽ tiếp tục được liên kết với thuộc tính này.

Liên kết câu và liên kết đoạn văn là một trong những chuyên đề trong chương trình ngữ văn lớp 9 mà học sinh cần phải ghi nhớ, bởi để có thể viết được một bài văn bất kể là văn nghị luận, miêu tả hay thuyết minh,…thì bắt buộc phải nắm được kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn.

Để Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về liên kết câu và liên kết đoạn văn là gì?, chúng tôi xin cung cấp đến Quý bạn đọc bài viết sau đây:

Trong một văn bản các câu có một sợi dây liên kết chặt chẽ, câu này liên kết với câu kia, sự liên kết giữa các câu tạo nên một mạng lưới, mạng lưới liên kết giữa các câu trong một văn bản gọi là tính liên kết của văn bản. Liên kết là quan hệ giữa hai yếu tố ngôn ngữ, mà muốn hiểu nghĩa của yếu tố này thì phải tham khảo nghĩa của yếu tố kia, trên cơ sở đó, hai câu chứa chúng liên kết lại với nhau.

Các đoạn văn trong một văn bản cũng giống như các câu trong một đoạn văn, phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Về nội dung, các đoạn văn phải phục vị chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn, thể hiện liên kết chủ đề. Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo trình tự hợp lý và liên kết logic.

Một số biện pháp liên kết chủ yếu trong liên kết câu và liên kết đoạn văn

Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải luôn có sự liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức:

– Liên kết về nội dung:

+ Liên kết chủ đề [các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn, các đoạn văn phải thể hiện được chủ đề chung của toàn văn bản].

+ Liên kết lô-gíc [các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí].

– Liên kết hình thức gồm các phép liên kết:

+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một [một số] từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.

Ví dụ: “ Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.”

[Hai đứa trẻ – Thạch Lam]

+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.

Ví dụ phép đồng nghĩa:

“ Cái cửa hàng hai chị em trông coi – là một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão móm ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán giấy nhật trình.”

[Hai đứa trẻ – Thạch Lam]

Ví dụ phép trái nghĩa:

“ Giọng hắn lè nhè và tiếng đã gần như méo mó. Nhưng bộ điệu thì lại như hiền lành; hắn vừa gãi đầu gãi tai, vừa lải nhải:”

[Chí Phèo – Nam Cao]

+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu đứng trước.

Ví dụ: Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc vạm vỡ… Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận… Tuy thế người trai làng Phù Đổng chẳng mong nhận bổng lộc gì…

Các từ thay thế Phù Đổng Thiên Vương là: Trang nam nhi, tráng sĩ, người trai làng Phù Đổng.

+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước. Các phương tiện được sử dụng trong phép nối gồm: Kết từ [quan hệ từ, từ nối]; Kết ngữ; Trợ từ, tính từ, phụ từ; Quan hệ về chức năng cú pháp là quan hệ về thành phần câu hiểu rộng.

Ví dụ: An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn cố gượng để thức khuya chút nữa, trước khi vào hàng đóng cửa đi ngủ. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống – Ðường sắt đi ngang qua ngay trước mặt phố – để bán hàng, may ra còn có một vài người mua. Nhưng cũng như mọi đêm, Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm, hai gói thuốc là cùng. Liên và em cố thức là vì cớ khác, vì muốn được nhìn chuyến tàu. Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.

[Hai đứa trẻ – Thạch Lam]

Một số bài tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn

Bài 1: Theo em, tập hợp các câu dưới đây có phải là một đoạn văn không? Tại sao?

[1] Mưa ù ù như xay lúa. [2] Cối xay lúa giờ đây đã không còn nhiều ở làng quê Việt Nam. [3] Làng quê Việt Nam rất yên bình với những cánh đồng mênh mông, lũy tre rì rào. [4] Tre rất anh hùng trong chiến đấu, rất thân thiện trong đời sống người dân quê tôi. [5] Quê hương tôi đẹp vô cùng!

Trả lời: Tập hợp các câu trên không phải là một đoạn văn bởi vì các câu văn trên không nói về cùng một chủ đề, các câu văn không có sự liên kết với nhau.

Bài 2: Sắp xếp các câu văn sau theo một trình tự hợp lý để được đoạn văn hoàn chỉnh
a.

[1] Mặt nước sáng lóa.

[2] Trăng lên cao.

[3] Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá.

[4] Bầu trời càng sáng hơn.

[5] Cả một vùng nước sóng sánh, vàng chói lọi.

b.

[1] Em nhìn thấu vào tận trong nhà.

[2] Nhưng điều kỳ diệu nhất là ngỗng ta nhảy khỏi đĩa và mang cả dao ăn, phuốc-sét

cắm trên lưng, tiến về phía em bé.

[3] Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.

[4] Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay.

[5] Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màu.

c.

[1] Những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, ở xa trông như nhữngđàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

[2] Biển rất đẹp!

[3] Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.

[4] Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển.

Trả lời:

1. Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá. Trăng lên cao. Mặt nước sáng lóa. Cả một vùng nước sóng sánh, vàng chói lọi. Bầu trời càng sáng hơn.
b. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màu. Em nhìn thấu vào tận trong nhà. Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay. Nhưng điều kỳ diệu nhất là ngỗng ta nhảy khỏi đĩa và mang cả dao ăn, phuốc-sét.

2. Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, ở xa trông như những đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh. Biển rất đẹp!

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến câu hỏi liên kết câu và liên kết đoạn văn là gì?. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ Chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Video liên quan

Chủ Đề