Luật cư trú 2022 và các văn bản hướng dẫn

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 2805/KH-UBND triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu công tác đăng ký, quản lý cư trú cho lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; đồng thời tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương quy định liên quan đến lĩnh vực cư trú để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Chủ động điều chỉnh, tăng cường, bổ sung nguồn nhân lực cho Công an cấp xã và sắp xếp, luân chuyển cán bộ, chiến sĩ được đào tạo chuyên ngành Quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc có kinh nghiệm trong công tác đăng ký, quản lý cư trú từ Công an cấp tỉnh, cấp huyện xuống Công an cấp xã nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện các quy định mới trong công tác đăng ký, quản lý cư trú trong thời gian đầu thực hiện đảm bảo theo đúng quy định Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác đăng ký cư trú theo phương thức mới; đồng thời nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.

Chỉ đạo lực lượng chức năng liên quan thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú và kịp thời cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; đồng thời kết hợp công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Cư trú năm 2020, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các thủ tục, điều kiện, thời gian, hình thức thực hiện đăng ký cư trú theo phương thức quản lý cư trú mới tại các trụ sở tiếp dân để người dân biết, thực hiện đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của công dân nhằm nâng cao ý thức, tự giác chấp hành đúng quy định. Chỉ đạo và hướng dẫn lực lượng Công an cơ sở tổ chức rà soát, củng cố và bổ sung, tăng cường lực lượng cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; đồng thời thay thế, luân chuyển cán bộ, chiến sỹ cho phù hợp với nghiệp vụ, chuyên môn. Nâng cao ý thức nghiệp vụ, tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, chiến sỹ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến công khai, cụ thể các quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và cơ quan chức năng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của địa phương ban hành quy định liên quan đến lĩnh vực cư trú đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; đồng thời tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, triển khai thực hiện quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020[2] theo đúng quy định hiện hành.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí [vốn sự nghiệp] triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Các sở, ban ngành và đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tại cơ quan, đơn vị mình. Triển khai thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính, công tác chuyên môn nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trong công tác quản lý nhà nước đảm bảo hiệu quả.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về cư trú trên địa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra và kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực các loại giấy tờ xác nhận chỗ ở hợp pháp, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, giấy tờ xác nhận đủ diện tích nhà ở đăng ký thường trú và giấy tờ xác nhận các điều kiện để đăng ký thường trú cho công dân theo đúng quy định của Luật Cư trú năm 2020.

Khánh Vi

Ngày 25/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 25/8/2021 về triển khai thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận thức đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện nghiêm Luật Cư trú và việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ, hiệu quả…

          Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 gồm 7 Chương, 38 Điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

Luật Cư trú 2020 quy định việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. So với bộ luật trước đây, Luật Cư trú 2020 có nhiều quy định mới. Trong đó, nổi bật nhất là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.

- Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú: Điều 22 của Luật quy định, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu cho họ như quy định trước đây tại Luật Cư trú 2006.

Tương tự, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Ngoài ra, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Bỏ điều kiện riêng khi nhập khẩu Hà Nội, TP Hồ Chí Minh

Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi, công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

Riêng tại Hà Nội, theo Điều 19 Luật Thủ đô, nếu muốn đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội thì còn phải tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên.

Từ ngày 01/7/2021, sẽ không còn phân biệt điều kiện được đăng ký thường trú giữa thành phố trực thuộc trung ương hay các tỉnh khác so với quy định trước đây tại Luật Cư trú 2006. Từ đó, người dân sẽ dễ dàng nhập khẩu tại thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh hơn trước đây rất nhiều.

Cụ thể, tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú chung như sau:

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:  Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;…;

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người.

- Những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định 9 trường hợp người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú, bao gồm:

Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

Ra nước ngoài để định cư;

Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.”

- Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú:

Theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Quy định mới tại Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 nêu rõ, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú./.

Video liên quan

Chủ Đề