Lương giảng viên đại học Văn Lang
Giáo dục Tại hội nghị Tự chủ Đại học ngày 4/8, Bộ GD&ĐT cho biết thu nhập của giáo viên tăng mạnh sau 3 năm tự chủ. Cả nước có 5 trường đại học đạt doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm. Theo báo cáo của Bộ GD&ĐT, 5 trường đại học có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm bao gồm ĐH FPT, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Văn Lang, ĐH Kinh tế TP.HCM, ĐH Công nghệ TP.HCM (2 trường công lập và 3 trường tư thục). Ngoài 5 trường trên, danh sách 10 trường có tổng doanh
thu cao nhất còn có ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Công nghiệp TP.HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, ĐH Nguyễn Tất Thành, ĐH Bách khoa - ĐH Quốc gia TP.HCM. Về tự chủ tài chính, trong 36 trường đại học trực thuộc Bộ GD&ĐT, 11 trường đại học tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư (nhóm 1), tự đảo chi thường xuyên (nhóm 2) và 25 trường tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (nhóm 3). Đối với 23 trường được thí điểm tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP, Bộ GD&ĐT nhận định hầu hết trường
thực hiện tự chủ tài chính toàn diện và sâu rộng, đem lại nhiều thay đổi tích cực. Tổng thu của các cơ sở giáo dục đại học tự chủ đa phần tăng lên. 14 trường trong danh sách các trường thí điểm tự chủ nằm trong top 30 trường có tổng doanh thu cao nhất năm 2021. Từ năm 2018 đến năm 2021, thu nhập của giảng viên ở 23 trường tự chủ thí điểm tăng trung bình 26,1%. Biểu đồ thu nhập trung bình năm của giảng viên từ 60 triệu tới trên 400 triệu của 134 cơ sở giáo dục đại học tham gia khảo sát, tương quan giữa năm 2018 và 2021. Ảnh: Bộ GD&ĐT. Cụ thể, năm 2018, tỷ lệ giảng viên thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm chiếm 26,2%, đến năm 2021, tỷ lệ này giảm còn 12,7%. Tỷ lệ giảng viên thu nhập dưới 150 triệu đồng/năm 2018 là 57,5%, giảm còn 46,3% vào năm 2021. Giảng viên có thu nhập trên 200 triệu đồng/năm tăng từ 19,4% lên 31,34%. Tỷ lệ giảng viên có thu nhập trên 300 triệu đồng trở lên tăng từ 0,75% lên 5,97% sau 3 năm thực hiện tự chủ đại học. Hiện nay, cả nước có tổng cộng 141/232 trường đại
học đủ điều kiện tự chủ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giáo dục đại học. Trong số 23 trường được thí điểm tự chủ, đến nay, 3 trường chưa đủ điều kiện tự chủ. Đa số trường triển khai các chính sách tự chủ về học phí thuận lợi. Ngoài ra, số lượng bài báo quốc tế trong danh mục Web of Science tăng hơn 3,5 lần sau 4 năm. 22 cơ sở giáo dục đại học trong 23 trường thí điểm tự chủ có số bài báo công bố quốc tế tăng mạnh. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ tại các trường đại học
ngày một tăng, tăng từ 25% năm 2018 lên 31% năm 2021. Thanh Vy thu nhập giáo viên tăng mạnh Đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo
5 trường đại học doanh thu nghìn tỷ tự chủ đại học
thí điểm tự chủ giáo dục đại học Giảng viên đại học là một trong những đối tượng nhận được sự quan tâm của đông đảo độc giả của LuatVietnam đặc biệt là vấn đề lương của đối tượng này. Dưới đây là chi tiết mức lương của giảng viên đại học trong năm 2022. 1. Giảng viên đại học gồm những ai?Khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học năm 2018 quy định về giảng viên như sau:
Đồng thời, khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019 có quy định các đối tượng được gọi là giảng viên như sau:
Có thể thấy, hiện không có định nghĩa cụ thể, chi tiết về giảng viên là ai. Tuy nhiên, từ các căn cứ nêu trên, có thể hiểu, giảng viên là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong các trường cao đẳng, đại học trở lên, có nhân thân rõ ràng, phẩm chất cũng như đạo đức, sức khoẻ tốt. Ngoài ra, vẫn tại khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học năm 2018, quy định về giảng viên còn được đề cập đến nội dung sau đây:
Như vậy, giảng viên là người giảng dạy trong các trường cao đẳng, đại học và gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sứ, giáo sư. 2. Yêu cầu về trình độ đào tạo của giảng viênKhoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Giáo dục đại học năm 2018 nêu rõ:
Như vậy, giảng viên có trình độ đào tạo tối thiểu là thạc sĩ trừ trợ giảng, khi giảng viên dạy trình độ thạc sĩ thì yêu cầu về trình độ đào tạo là thạc sĩ, nếu dạy trình độ tiến sĩ thì yêu cầu về trình độ thạc sĩ là tiến sĩ. Ngoài ra, với các chức danh giảng viên khác nhau tại các cấp học khác nhau, yêu cầu về trình độ đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cụ thể như sau: Giảng viên Yêu cầu Viên chức trong cơ sở đại học công lập (Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT) Giảng viên cao cấp - Là tiến sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao cấp hạng I. Giảng viên chính - Là thạc sĩ trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên chính hạng II. Giảng viên - Là thạc sĩ trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên hạng III. Trợ giảng Là cử nhân tốt nghiệp đại học trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. Viên chức trong các trường cao đẳng sư phạm công lập (Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp - Là tiến sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng cao cấp hạng I. Giảng viên cao đẳng sư phạm chính - Là thạc sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng chính hạng II. Giảng viên cao đẳng sư phạm - Là thạc sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng hạng III. 3. Giảng viên đại học được xếp lương như thế nào?3.1 Giảng viên là viên chức tại trường đại học, cao đẳng sư phạmCăn cứ Điều 9 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT và Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT, viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm được xếp lương như sau: Giảng viên Hệ số Mức lương - Cao đẳng sư phạm cao cấp. - Đại học cao cấp - Viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1). - Từ 6,2 - 8,0. Dao động từ 9.238.000 - 11.920.000 đồng/tháng - Cao đẳng sư phạm chính. - Đại học chính. - Viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1). - Từ 4,4 - 6,78. Dao động từ 6.556.000 - 10.102.200 đồng/tháng - Cao đẳng sư phạm. - Giảng viên đại học. - Trợ giảng. - Viên chức loại A1. - Từ 2,34 - 4,98. Dao động từ 3.486.600 - 7.420.200 đồng/tháng Theo đó, để độc giả có thể theo dõi ảnh dưới đây để biết chi tiết lương của từng hạng theo từng bậc lương. 3.2 Giảng viên đại học là người lao độngNgoài viên chức là giảng viên được ký hợp đồng làm việc với các trường công lập thì hưởng lương theo các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với bảng lương của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thì hiện nay có không ít giảng viên là người lao động ký hợp đồng lao động với các trường cao đẳng, đại học. Trong trường hợp này, giảng viên hợp đồng lao động không xếp lương theo hệ số và mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng như viên chức mà thực hiện chế độ lương, thưởng theo thoả thuận với Hiệu trường các trường cao đẳng, đại học và được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động. Khi đó, mức lương của giảng viên hợp đồng có thể cao, có thể thấp hơn mức lương của giảng viên là viên chức cùng giảng dạy một trình độ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Căn cứ Nghị định 38/2022/NĐ-CP, lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2022 sẽ được tăng thêm 6% và cụ thể như sau: Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc Mức lương tối thiểu vùng Vùng I 4.680.000 đồng/tháng Vùng II 4.160.000 đồng/tháng Vùng III 3.640.000 đồng/tháng Vùng IV 3.250.000 đồng/tháng Trên đây là giải đáp về mức lương giảng viên đại học. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp. |