Mật rỉ đường xử lý nước thải
Ứng dụng của mật rỉ đường trong xử lý nước thải là rất hữu dụng và ngày càng phổ biến. Các nhà vận hành và quản lý của nhà máy xử lý nước thải, đang ngày một chịu áp lực gia tăng để đáp ứng yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra. Áp lực này là do nhiều yếu tố, bao gồm các giới hạn môi trường đang thắt chặt mức độ xả thải cuối cùng cho phép và tăng áp lực đối với công ty để duy
trì sự tuân thủ môi trường tuyệt đối. Nhiều hệ thống xử lý
nước thải có ít khả năng đáp ứng nhu cầu ở các điều kiện thông thường hoặc lý tưởng. Vào những lúc hệ thống bị trục trặc, chẳng hạn như tải trọng cao hoặc nhiệt độ thấp, nhiều hệ thống đơn giản không có khả năng cung cấp kết quả mong muốn, việc duy trì sinh khối cho hệ thống càng gặp nhiều bất cập. Ngày nay, việc sử dụng, bổ sung chất dinh dưỡng vào hệ thống xử lý nước thải là một ứng dụng thực tiễn được áp dụng rộng rãi. Khi nhắc đến
chất dinh dưỡng bổ sung vào hệ thống xử lý nước thải, người ta lại truyền tay nhau một loại chất dinh dưỡng mà giúp tiết kiệm chi phí, thân thiện với môi trường, không độc hại là Mật rỉ đường. Mật rỉ đường sẽ giúp duy trì sinh khối, bổ sung chất dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng cho vi sinh vật xử lý. Hãy cùng công ty Tin Cậy tìm hiểu
về Mật rỉ đường dùng trong xử lý nước thải trong chuyên mục bài viết hôm nay. Mật rỉ đường hay còn gọi là rỉ đường. Mật rỉ đường là chất lỏng đặc sánh còn lại sau khi đã rút đường bằng phương pháp cô và kết tinh. Thành phần chính của rỉ mật đường chủ yếu là Sucroza với một ít Fructoza và Glucoza. Cứ khoảng 100 tấn mía cây ép ra thì sẽ cho ra từ 3 – 4 tấn mật rỉ đường nguyên chất.
Ứng dụng của mật rỉ đường trong xử lý nước thải
Tính toán lượng mật rỉ đường thêm vào hệ thống xử lý nước thảiỨng dụng của mật rỉ đường trong xử lý nước thảiLý thuyếtNếu sau khi nuôi cấy vi sinh, hệ thống xử lý nước thải chạy vận hành ổn định, ta chỉ cần thêm một lượng chế phẩm vi sinh xử lý nước thải và dinh dưỡng mật rỉ đường, để bổ sung cho vi sinh xử lý nước thải sống và phát triển. Để tính được lượng rỉ đường tương đối chính xác cần bón cho hệ thống xử lý nước thải thì người vận hành cần đo lượng Amonia tổng số và Nitrat (cùng với ước tính cho các Nitrogen sinh học còn lại – thông thường khoảng 50%) để có thể sử dụng lượng rỉ đường chính xác cho hệ thống xử lý nước thải. Liều lượng sử dụng được xác định dựa vào hiện trạng hoạt động hệ thống, tình trạng bùn hoạt tính và tính toán cân đối theo tỷ lệ COD là: N: P = 100 : 5 : 1 Màu sắc của mật rỉ đườngTính toán1. Mật rỉ đường dạng nướcCông thức tính thể tích mật rỉ đường dạng nước dựa trên cơ sở thể tích bể: y = a x V Trong đó:
2. Mật rỉ đường dạng khôCông thức tính khối lượng mật rỉ đường dạng khô dựa trên cơ sở diện tích bể: z = b x S và S = V/h Trong đó:
Lưu ý: Các chất dinh dưỡng trong nước thải bao gồm N và P. Trong đó: Hàm lượng Nitơ trong nước thải đầu vào được coi là đủ nếu tổng Nitơ (bao gồm Nito tự do, Nitơ – Amoni, Nitơ – Nitrit, Nitơ – Nitrat) trong nước đã xử lý là 1 – 2mg/l. Nếu cao hơn, nghĩa là hàm lượng Nitơ trong nước thải đã dư thừa thì cần chấm dứt việc bổ sung Nitơ từ ngoài (nếu có). Các bước nuôi cấy vi sinh duy trì cho hệ thống bể
Bảo quảnCác đặc điểm cần lưu ý để bảo quản mật rỉ đường bao gồm:
Mọi thắc mắc về “Ứng dụng của Mật rỉ đường trong xử lý nước thải”, vui lòng liên hệ:CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN CẬYĐịa chỉ: Số 4, Đường số 3, KDC Vạn Phúc, P Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028) 2253 3535 – 0933 015 035 – 0902 701 278 – 0902 671 281 – 0903 908 671 Email: ; , Website: tincay.com | thuysantincay.com | nongnhan.com Youtube: Cty Tin Cậy | Nông Nhàn Facebook: Tin Cậy Group |