Nêu yêu cầu kỹ thuật thành phẩm của các món an có sử dụng nhiệt
Sách giải bài tập công nghệ 9 – Bài 8: Thực hành: Chế biến các món ăn có sử dụng nhiệt giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập: Show
Lời giải: Tuyệt đối không nêm nước mắm + bột ngọt vào nồi nước dùng vì sẽ làm cho nước có vị chua và đen nồi nước dùng sẽ mất ngon. Để có nồi nước dùng ngon cũng cần những bí quyết của người làm bếp riêng. Mời bạn cùng tham khảo nhé! – Nước dùng bò không thể thiếu quế chi, thảo quả, hoa hồi, gừng, hành khô. – Hành và gừng cho xuống gầm lò nướng cho chín nhưng không cháy vỏ (chính lớp vỏ đỏ của hành khô có tác dụng làm nước trong, màu đẹp), hoa hồi bẻ từng cánh, quế bẻ nhỏ, quả thảo lấy hạt vàng khô thơm dùng khăn chà xát cho sạch, giã, rồi gói bằng vải sạch, cho vào nồi nước dùng. – Trên nồi nước dùng bò thường có lớp mỡ để giữ nhiệt, giữ được các tinh dầu thơm. – Nước dùng gà lợn thường có hành, hạt tiêu đập giập, gừng, nấm hương, chân nấm. Lời giải: – Trạng thái: Súp không quá đặc, cũng không quá loảng. – Hương vị: Thơm, ngon, ngọt tự nhiên không dùng mì chính. – Màu sắc: Kết hợp hài hòa thêm rau mùi + cà rốt tạo cảm giác kích thích vị giác, phù hợp cho một món ăn đầu bữa. Lời giải: – Bột mì là chất để tạo độ đặc, độ chắc nên có thể làm đặc các loại súp, nước xốt cho món ăn. – Là nguyên liệu chính trong việc làm bánh, kẹo. – Là chất ổn định trong các sản phẩm đồ uống. Lời giải: – Gà và đậu phải chín mềm nhưng không được nát. – Nước xốt không được quá đặc, nhưng cũng không quá loảng, có độ sệt hài hòa. Lời giải: Để kho thịt bò chúng ta cần chọn thịt bò có gân và mỡ như ở bắp, nạm vai, nạc mông để ngon hơn. Nếu chọn phần quá nạc thì khi kho món ăn sẽ bị khô, tương tự nếu chọn phần quá mỡ món ăn sẽ bị ngấy. Lời giải: – Trạng thái: Thịt bò phải mềm, chín không dai. Dùng thìa có thể tách ra dễ dàng. – Hương vị: Thơm mùi bò cùng các loại gia vị tẩm ướp. Do đây là món kho nên cần nêm gia vị thật phù hợp để không bị mặn. – Màu sắc: Hài hòa đầy đủ các màu để kích thích sự thèm ăn. Lời giải: – Bắc nồi nước cua lên bếp, đun sôi, thịt cua đóng mảng nổi lên, gạt sang một bên. – Cho cà chua đã xào, nước me, giấm bỗng vào, nêm nước mắm, muối, bột ngọt cho vừa ăn (vị mặn đã xen lẫn vị chua, ngọt đậm đà của thực phẩm), đun nhỏ lửa thêm khoảng năm phút. – Cho dầu ăn vào chảo, đun nóng, cho hành vào phi thơm, đổ gạch cua vào xào sền sệt, sau đó đổ gạch cua lên thịt cua làm màu, thái hành lá rải lên trên cho thơm – Chú ý đun nhỏ lửa để nước của không sôi bùng. Không được quấy nát mảng thịt cua nổi lên trên nồi nước riêu. Lời giải: Riêu cua ngon phải có gạch đóng chắc nổi lên trên cùng váng mỡ béo mầu đỏ hồng của cà chua và ớt chưng, vị ngọt mát, chua dịu, hơi cay, dùng để ăn cơm hoặc bún Lời giải: Có thể thay thế bằng bột năng, bột sắn dây Lời giải: – Chè có màu sắc đẹp, vị thơm ngọt của nước cốt dừa, không được quá ngọt sẽ làm dễ ngấy. – Phần đậu của chè phải mềm, không được quá nát.
Đề bài Nêu yêu cầu kỹ thuật của thành phẩm ? Lời giải chi tiết * Yêu cầu về độ chín : Món ăn sau khi làm xong phải đạt độ chín thích hợp. Độ chín của món ăn phải đảm bảo các yêu cầu sau: – Làm cho cơ thể hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng. – Hợp khẩu vị người ăn. + Đối với thịt động vật: thường làm chín mềm, nhừ. + Đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật: các loại rau, hoa, quả cần chín tớ, các loại củ có bột phải chín bở.
Do đó khi chế biến món ăn cần nắm vững yêu cầu về độ chín của các loại món ăn đó để sử dụng nhiệt độ và thời gian thích hợp. * Yêu cầu về mùi vị : - Mỗi loại món ăn đều có mùi vị riêng biệt, mùi vị của món ăn là do cách làm chín kết hợp với nguyên liệu và gia vị trong món ăn tạo nên.
Ví dụ: món canh có vị ngọt của thịt, xương. Món nướng có vị ngọt đậm đà của thịt và mùi thơm của gia vị tẩm ướp. * Yêu cầu về màu sắc : Sau khi làm chín thực phẩm, các món ăn tạo nên những màu sắc riêng, nó phụ thuộc vào sự biến đổi của các chất dinh dưỡng trong thực phẩm dưới tác dụng của nhiệt. Tùy vào mỗi phương pháp làm chín mà tạo ra những màu sắc khác nhau: – Làm chín bằng nước và hơi nước màu sắc của thực phẩm ít thay đổi. – Làm chín bằng chất béo và chất trung gian, món ăn thường có màu vàng nâu, nâu sẫm. Muốn đảm bảo yêu cầu trên, đòi hỏi người nấu phải hiểu biết đầy đủ và nắm vững kỹ thuật chế biến món ăn như biết vận dụng cá yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chế biến món ăn Loigiaihay.com
a. Nguyên liệu thực vật: Nhặt, rửa sạch, cắt, thái phù hợp. b. Nguyên liệu động vật: Rửa sạch, cắt, thái phù hợp, tẩm ướp gia vị (có thể rán sơ qua cho ngấm gia vị và giữ độ ngọt khi nấu) 2. Chế biến (trộn hỗn hợp)a. Nấu nguyên liệu động vật với nước. b. Cho nguyên liệu thực vật vào nấu tiếp cho mềm đều. c. Nêm gia vị phù hợp 3. Trình bày (Sáng tạo cá nhân)
III. Yêu cầu kỹ thuật1. Nguyên liệu thực phẩm chín mềm nhưng không rã nát.2. Tỉ lệ giữa nước và cái phù hợp với từng món ăn.3. Mùi vị thơm ngon, đậm đà.4. Màu sắc đặc trưng, hấp dẫn.A. SÚP NGÔ CUA1. Nguyên liệu (2 bát to)
2. Quy trình thực hiệna. Chuẩn bị: Sơ chế
b. Chế biến
3. Trình bày
B. GÀ NẤU ĐẬU1. Nguyên liệu (2 đĩa to)
2. Quy trình thực hiệna. Chuẩn bị: Sơ chế
b. Chế biến: Nấu gà
3. Trình bày
C. THỊT BÒ KHO1. Nguyên liệu (2 đĩa to)
2. Quy trình thực hiệna. Chuẩn bị: Sơ chế
b. Chế biến: Nấu thịt
3. Trình bày
D. BÚN RIÊU CUA1. Nguyên liệu (6 bát to)
2. Quy trình thực hiệna. Chuẩn bị: Sơ chế
b. Chế biến: Nấu riêu
3. Trình bày
E. CHÈ HOA CAU (CHÈ TÁO XỌN)1. Nguyên liệu (10 bát nhỏ)
2. Quy trình thực hiệna. Chuẩn bị: Sơ chế
b. Chế biến
3. Trình bày
|