Nhà 1 tầng là gì

Bạn đọc có thể bấm vào đây để nghe tin tức này

Trình duyệt của bạn không hỗ trợ file âm thanh.

Khá nhiều người mắc phải nhầm lần về khái niệm nhà cấp 4 là gì? Nhà cấp 3 là gì? Dưới đây là cách phân loại nhà ở, phân loại cấp nhà chi tiết & dễ nhớ nhất.

Nhà cấp 4 là gì?

Khái niệm nhà cấp 4

  • Theo khái niệm truyền thống: nhà cấp 4 là loại nhà với chi phí thấp, có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt. Nhà có thể được làm bằng gạch hoặc gỗ và có tường bao che bằng gạch hay bằng hàng rào. Mái nhà có thể được làm bằng ngói hoặc tấm lợp vật liệu xi măng tổng hợp, cũng có thể đơn giản là mái được làm bằng tre, nứa, gỗ, rơm rạ.
  • Theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của CP: nhà cấp 4 là nhà có diện tích sàn sử dụng dưới 1000 m2 hoặc chiều cao nhỏ hơn 3 tầng.
  • Tuy nhiên, theo TT số 03/2016/TT-BXD về phân cấp công trình căn cứ vào kết cấu chịu lực của công trình để phân cấp: nhà cấp 4 lại được định nghĩa là nhà có chiều cao xây dựng từ 1 tầng trở xuống và chúng được xây trên diện tích nhỏ hơn 1000 m2.

Các tiêu chuẩn của nhà cấp 4

  • Thời gian sử dụng nhà có kéo dài khoảng 30 năm.
  • Vật liệu xây dựng cơ bản: Phần tường che xung quanh và hệ thống bao chắn cũng chủ yếu là gạch và gỗ với tường khoảng 11-22 cm. Hầu hết các phần che chắn bên trên được lợp ngói hoặc Fibroociment và vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp cùng tiện nghi sinh hoạt vừa phải, ở mức độ chấp nhận được.
  • Diện tích và chi phí xây dựng: Loại nhà cấp 4 thường được giới hạn diện tích dưới 1000m2 và chiều cao thấp hơn 4 tầng [tính cả tầng trệt]. Chi phía xây dựng giao động từ khoảng 200 - 500 triệu [đối với nhà cấp 4 thiết kế 2 tầng trở xuống] và khoảng 600 - 1,5 tỷ [đối với nhà cấp 4 thiết kế 2 - 4 tầng].

Đây là một trong những dạng nhà rất phổ biến tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Hầu hết tập trung ở các khu vực nông thôn, kết cấu chịu lực cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tự nhiên của từng khu vực.

Sự khác biệt giữa nhà cấp 4 với nhà cấp 1, 2 và nhà cấp 3

Nhiều khách hàng mua bán nhà thắc mắc, nhà cấp 4 là gì và làm thế nào để phân biệt rõ rệt nhà cấp 4 với các loại nhà cấp 1, 2 và 3. Để tránh nhầm lẫn dẫn đến định giá sai, dưới đây là cách phân biệt rõ ràng và chính xác nhất.

Việc phân loại nhà là điều bắt buộc trong thi công xây dựng và để thuận tiện trong việc định giá, tính thuế dựa vào chất lượng các bộ phận kết cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà.

Về cơ bản, nhà ở sẽ được chia thành 6 loại:

  • Nhà cấp 1
  • Nhà cấp 2
  • Nhà cấp 3
  • Nhà cấp 4
  • Nhà tạm
  • Biệt thự

Biệt thự là loại nhà cao cấp nhất với thiết kế sang trong, diện tích lớn và tích hợp nhiều tiện ích hiện đại trong ngôi nhà. Còn nhà tạm phần lớn được dựng đơn sơ bằng tôn, gạch hoặc gỗ để ở trong thời gian ngắn, giá trị thấp và khả năng chịu lực rất kém.

Từ những đặc điểm cơ bản về nhà cấp 4 vừa được nêu ở phần trên, dưới đây sẽ là những điểm khác biệt đối với nhà cấp 1, 2 và nhà cấp 3:

a. Đặc điểm cơ bản của nhà cấp 3

Nhà cấp 4 và nhà cấp 3 có nhiều điểm tương đồng với nhau. Đều được xây dựng với hệ thống bê tông cốt thép nhưng loại gạch xây dựng với loại nhà này chỉ cần gạch, Hệ thống bao che nhà và tường chỉ cần vật liệu bằng gạch là đủ, không cần bê tông cốt thép. Phần mái được lợp bằng ngói hay Fibroociment.

Sự khác biệt nằm ở 4 yếu tố cơ bản:

  • Diện tích nhà cấp 3 từ 1.000 m2 đến 5.000m2
  • Chiều cao giới hạn từ 4 - 8 tầng
  • Thời gian sử dụng từ 20 - 50 năm
  • Chi phí xây dựng cao hơn gấp 2 - 2,5 lần

b. Đặc điểm cơ bản của nhà cấp 2

Từ nhà cấp 2 trở lên, lõi chịu lực phải sử dụng bê tông cốt thép. Với niên hạn sử dụng lên đến 50 - 70 năm, tất cả các vật liệu sử dụng đều phải có chất lượng tốt, bền bỉ với thời gian và có thể chống chịu tốt với thiên tai. Điểm chung của nhà cấp 4 với nhà cấp 2 chính là chất liệu hệ thống che bên trên, đều sử dụng ngói Fibroociment, ngoài ra nhà cấp 2 còn sử dụng loại mái che bằng bê tông cốt thép. Giữa nhà cấp 2 và nhà cấp 4 khác nhau đến khoảng 80 - 90%.

  • Nhà cấp 2 bị giới hạn diện tích từ 5.000 m2 đến 10.000m2
  • Chiều cao giới hạn từ 8 đến 20 tầng
  • Hệ thống tường nhà và bao che được bao phủ bằng hệ thống bê tông cốt thép
  • Niên hạn sử dụng khoảng 70 năm
  • Chi phí xây dựng hàng tỷ đồng

c. Đặc điểm cơ bản của nhà cấp 1

Trong 4 loại nhà được đem ra so sánh ở đây, nhà cấp 1 được xem là sang trọng nhất. Được chăm chút từ thiết kế đến chất lượng, nhà cấp 2 đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ cao và rất bền bỉ với thời gian. So với nhà cấp 4 thì sự khách biệt quá rõ ràng. Nhà cấp 4 chủ dành cho khách hàng có kinh tế trung bình và thấp, còn nhà cấp 1 chủ yếu thuộc sở hữu của người thu nhập cao, với định giá lên đến hàng chục tỷ đồng.

  • Nhà cấp 1 thông thường sẽ giới hạn từ 10.000 m2 đến 20.000 m2
  • Chiều cao giới hạn từ 20 đến 50 tầng [giới hạn từ 75 đến 200m]
  • Thời gian sử dụng quy định là trên 100 năm
  • Kết cấu chịu lực chủ yếu là từ bê tông cốt thép

Những thông tin trên đã phân biệt rõ ràng những điểm khác nhau của nhà cấp 1, 2, 3 và nhà cấp 4. Bên cạnh đó đã trả lời cho câu hỏi nhà cấp 4 là gì? Để thấy rõ hơn, dễ nhớ hơn về sự khác biệt, anh/chị có thể xem chi tiết ở bảng dưới đây:

>>>> Xem thêm:

Written by Lê Hùng Phú | 05/10/2017

Theo thông tư liên bộ về phân hạng nhà ở[nhà phố] thì có 6 loại nhà gồm: biệt thự, nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4 và nhà tạm. Mỗi loại nhà thường có đặc điểm như thế nào, cùng Rever tìm hiểu vấn đề này nhé.

Về nguyên tắc, khi phân loại nhà để xác định giá tính thuế là dựa vào chất lượng các bộ phận kết cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Nhà được phân thành 6 loại: biệt thự, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà tạm theo các tiêu chuẩn sau đây:

a] Biệt thự:

  • Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;
  • Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;
  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt;
  • Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.

b] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 1:

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;
  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng;

c] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 2:

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.

d] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 3:

  • Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
  • Mái ngói hoặc Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
  • Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.

đ] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 4:

  • Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
  • Tường bao che và tường ngăn bằng gạch [tường 22 hoặc 11 cm];
  • Mái ngói hoặc Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
  • Tiện nghi sinh hoạt thấp;

e] Tiêu chuẩn của Nhà tạm:

  • Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;
  • Bao quanh toocxi, tường đất;
  • Lợp lá, rạ;
  • Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;

Do trong thực tế các nhà xây dựng thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn quy định trên đây, do đó mỗi cấp nhà có thể chia ra 2 hoặc 3 hạng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:

  • Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.
  • Nếu chỉ đạt ở mức 80 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2
  • Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3
  • Nhà tạm không phân hạng.

Nếu bạn đang có nhu cầu mua nhà hoặc chung cư hãy để Rever giúp bạn nhé.

Hùng Phú [TH]

Video liên quan

Chủ Đề