Number với card number trên thẻ ngân hàng là gì năm 2024

5 con số kế tiếp là mã số định danh của ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ. Ví dụ thẻ của Vietcombank là 46284, của VPBank là 20399, của Citibank là 26181, của HSBC là 45093, Đông Á là 19661 vv và vv. Mỗi ngân hàng sẽ có nhiều đầu số giống bên nhà mạng điện thoại chứ không cố định 1 số giống như trên dãy số ATM.

9 số tiếp theo là số tài khoản hoặc mã CIF của khách hàng

Số cuối cùng là số checksum để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ bằng thuật toán Luhn. Nhờ thuật toán này mà khi anh em thanh toán online, nếu điền sai số thì ngay lập tức cổng thanh toán báo là sai số thẻ, chưa cần tới mục đối chiếu tên chủ thẻ, mã CVV...

Number với card number trên thẻ ngân hàng là gì năm 2024

Cách kiểm tra tính hợp lệ của số thẻ

Ví dụ số thẻ là 5261 4122 3000 9094

Từ trái qua, anh em lấy những con số ở thứ tự lẻ (in đậm) nhân với 2, nếu kết quả lớn hơn 10 thì tính điểm như chơi bài cào (15 = 1 + 5 = 6). Sau đó cộng tổng những con số này lại với nhau.

Các con số trên thẻ tín dụng hoàn toàn không phải do ngẫu nhiên mà có tính quy luật riêng. Nếu chẳng may vô tình bạn để lộ những con số này cho người khác biết, chuyện gì sẽ xảy ra?

Giải mã các con số trên thẻ tín dụng

Các thẻ tín dụng ở Việt Nam thường có 16 chữ số. Tuy nhiên một số thẻ vẫn có đến 19 chữ số.

Number với card number trên thẻ ngân hàng là gì năm 2024

1. Ý nghĩa cụm 6 chữ số đầu tiên

6 chữ số đầu tiên ở mặt trước thẻ tín dụng được gọi là IIN (Issuer Identification Number). Trong đó chúng ta cần quan tâm đến chữ số đầu tiên MII (Major Industry Identifier) dùng để chỉ nhà phát hành. Như vậy, mỗi loại thẻ mang thương hiệu khác nhau được quy định bởi chữ số khác nhau.

– Nếu chữ số đầu tiên là 1 và 2, tức thẻ được phát hành bởi các hãng hàng không. Ví dụ: Hãng hàng không Nhật Bản ANA (All Nippon Airways) phát hành thẻ tín dụng có số thẻ bắt đầu 100196.

– Chữ số đầu tiên là 3, nhà phát hành thẻ là các hãng giải trí hoặc du lịch. Ví dụ: Thẻ Diners Club International có dãy các con số trên thẻ tín dụng bắt đầu là 3059** hoặc 3000**.

– Chữ số 4 và 5 là do các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành. Ví dụ: Thẻ tín dụng của MasterCard bắt đầu từ 50** tới 55**; thẻ của Visa bắt đầu bằng số 4***, từ 41*** tới 49***; một loại thẻ tín dụng của ngân hàng Sacombank bắt đầu 4720**.

– Chữ số 6 phát hành bởi ngân hàng hoặc các thương gia. Ví dụ: một sản phẩm thẻ tín dụng của Citibank bắt đầu 6035**.

– Chữ số 7 phát hành bởi công ty dầu khí. Ví dụ: Shell Australia phát hành thẻ tín dụng có dãy số bắt đầu là 7034**.

– 8 là chữ số đầu tiên trên thẻ được phát hành từ những công ty viễn thông. Ví dụ: thẻ của công ty AT&T Mobility (Mỹ) bắt đầu bằng 890126**.

– Chữ số 9 được phát hành bởi nhà nước. Ví dụ: thẻ của nhà nước Estonia bắt đầu bằng 923**.

Thông thường có 4 nhà phát hành thẻ chúng ta thường gặp: American Express (AMEX) 34**** hoặc 37****, Diner’s Club International 36****, Visa 4*****, Mastercard 51**** to 55****.

2. Cụm chữ số tiếp theo

– Bỏ qua 6 chữ số đầu tiên, 9 chữ số (đối với thẻ 16 số) hoặc 12 chữ số (đối với thẻ có 19 số) tiếp theo thể hiện số tài khoản khách hàng.

3. Chữ số cuối cùng

Chữ số cuối cùng của thẻ được dùng để kiểm tra checksum bằng thuật toán Luhn. Thuật toán này có ý nghĩa kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng. Cụ thể:

– Viết tất cả các con số trên thẻ tín dụng ở mặt trước ra.

– Đếm theo chiều từ phải sang trái, số nào ở thứ tự chẵn (ví dụ số thứ 2, số thứ 4 …) thì nhân đôi lên.

– Kết quả nhân đôi có 1 chữ số thì giữ nguyên, kết quả nhân đôi có 2 chữ số thì cộng 2 chữ số đó lại. (Ví dụ: sau khi nhân đôi 8 x 2 = 16, ta tiếp tục cộng 1 + 6 = 7.

– Cộng tất cả các con số cuối cùng này lại với nhau ta được kết quả chia hết cho 10 là hợp lệ.

Ví dụ: Dãy số trên thẻ: 4634 8932 1298 2767

Đếm từ phải qua trái, chữ số ở thứ tự chẵn ta sẽ nhân đôi, chữ số ở thứ tự lẽ giữ nguyên, ta được: 8 6 6 4 16 9 6 2 2 2 18 8 4 7 12 7

Số nào có 2 chữ số, ta tính tổng và lấy con số cuối cùng: 8 6 6 4 7 9 6 2 2 2 9 8 4 7 3 7

Cộng lại tất cả số trên, ta được 90, chia hết cho 10 là kết quả hợp lệ.

Khách hàng cần đặc biệt quan tâm số bảo mật của thẻ CSC

CSC (Card Security Code) là 3 chữ số ở mặt sau của thẻ, ngay trong hoặc sau dải chữ ký. Đây chính là mã số bảo mật của thẻ. Tùy theo mỗi mạng lưới thanh toán sẽ có cách gọi khác nhau về mã số bảo mật này: Visa gọi Card Verification Value (CVV), MasterCard gọi là “Card Validation Code” (CVC), American Express gọi Card Identification Number (CID). Riêng đối với thẻ American Express, CSC có 4 chữ số có thể in ở mặt trước hoặc sau thẻ.

CVV của thẻ Visa là gì?

Vị trí của số CVV/CVC. CVV viết tắt của Card Verification Value là mã bảo mật dùng để xác minh thẻ VISA, được in trên mặt sau của thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. CVC viết tắt của Card Verification Code là mã bảo mật dùng để xác minh thẻ Mastercard.

Số thẻ tín dụng ở đâu?

Số thẻ tín dụng là dãy số gồm 16 - 19 chữ số in nổi lên mặt trước thẻ tín dụng. Dãy số này được tạo lập theo một quy luật nhất định để định danh và phân biệt mỗi chiếc thẻ tín dụng. Số thẻ tín dụng hoàn toàn khác với số tài khoản ngân hàng, mã PIN hay mã CVV/CVC.

6 số cuối của thế là gì?

Được in nổi ở mặt trước của thẻ tín dụng gồ 16 hoặc 19 chữ số. Số CVC/ CVV là gì? CVC là viết tắt của Card Verification Value, là mã dùng để xác minh thẻ Visa. CVV là viết tắt của Card Verification Code để xác minh thẻ Mastercard.

Có bao nhiêu thông tin trên thẻ tín dụng?

Số thẻ tín dụng là dãy số in nổi trên bề mặt của thẻ, dãy số này giao động từ 16 đến 19 chữ số, tùy ngân hàng. Tại Việt Nam, số thẻ tín dụng thường có 16 số và được sắp xếp theo một quy luật rõ ràng. Số thẻ tín dụng được in ở mặt trước của thẻ và thường bị nhầm tưởng thành số tài khoản thẻ tín dụng.