Phí bản quyền chuyển giao công nghệ
(Chinhphu.vn) – Về nguyên tắc hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, Công ty Luật hợp danh VN CONSULT gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng không chịu thuế GTGT trong một số tình huống cụ thể như sau: Khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định: “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”. Trên thực tế, các doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ thường lựa chọn một trong các hình thức trả phí chuyển giao công nghệ như sau: - Trường hợp 1: Bên nhận chuyển giao công nghệ trả phí chuyển giao công nghệ trọn gói, tính theo tỷ lệ nhất định (3-5%) trên doanh thu thuần hàng năm. Với cách tính phí trọn gói này, hợp đồng chuyển giao công nghệ không tách riêng phần phí chuyển giao công nghệ; phí hỗ trợ kỹ thuật đào tạo; phí chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, bản quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ khác) mà tính gộp thành một khoán phí trả theo doanh thu thuần (có thể trả theo từng quý). Ví dụ 1: Hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định về phí chuyển giao công nghệ như sau: "Bên nhận chuyển giao công nghệ phải thanh toán cho bên chuyển giao công nghệ một khoản phí chuyển giao công nghệ là 3% doanh thu thuần tính từ khi phát sinh doanh thu cho đến khi chấm dứt hợp đồng. Việc thanh toán được thực hiện 3 tháng một lần”. - Trường hợp 2: Phí chuyển giao công nghệ được tách thành các khoản phí riêng lẻ như: Phí chuyển giao công nghệ; phí hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo; phí chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, bản quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ khác). Ví dụ 2: Hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định về phí chuyển giao công nghệ như sau: "Bên nhận chuyển giao công nghệ phải thanh toán cho bên chuyển giao các khoản phí như sau: (a) Phí chuyển giao công nghệ là 3% doanh thu thuần, trả theo kỳ 03 tháng một lần kể từ khi phát sinh doanh thu; (b) Phí hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo: 10.000 USD trả một lần ngay sau khi ký hợp đồng. (c) Phí chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu và các quyền sở hữu trí tuệ khác: 1% doanh thu thuần, trả theo kỳ 03 tháng một lần kể từ khi phát sinh doanh thu". Theo Công ty hiểu, toàn bộ khoản phí mà bên nhận chuyển giao công nghệ phải trả cho bên chuyển giao công nghệ, dù tính gộp trong một khoản thanh toán như trường hợp 1 nêu trên hay tách ra thành các phí riêng lẻ như trường hợp 2 trên đều được coi là phí chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty hỏi, toàn bộ khoản phí mà bên nhận chuyển giao công nghệ phải trả cho bên chuyển giao công nghệ trong 2 trường hợp như trên có được xác định là phí chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT như quy định tại Khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC không? Về vấn đề này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 10, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT về đối tượng không chịu thuế GTGT: “10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21, Điều 5 Luật Thuế GTGT mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”. Theo quy định tại Khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: “21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyền giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”. Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đề nghị đơn vị trình bày cụ thể kèm tài liệu có liên quan và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn cụ thể theo quy định. Theo Chinhphu.vn
(1.1) Chuyển giao công nghệ là gì? Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trong đó:
(1.2) Công nghệ nào được phép chuyển giao? Không phải tất cả các đối tượng công nghệ đều được phép chuyển giao, mà chỉ có các đối tượng được quy định tại Điều 4 Luật chuyển giao công nghệ 2017 mới được phép thực hiện. Cụ thể, công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
Trường hợp đối tượng công nghệ chuyển giao được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. (1.3) Ai có quyền chuyển giao công nghệ? Các chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ bao gồm:
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
(1.4) Các hình thức chuyển giao công nghệ? Các hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm:
+ Dự án đầu tư; + Góp vốn bằng công nghệ; + Nhượng quyền thương mại; + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; + Mua, bán máy móc, thiết bị (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017)
(1.5) Các phương thức chuyển giao công nghệ? Có các phương thức chuyển giao công nghệ sau:
(1.6) Các loại công nghệ khuyến khích chuyển giao? Các công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục I – Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (1.7) Các loại công nghệ hạn chế chuyển giao? Các công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục II – Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (1.8) Các loại công nghệ bị cấm chuyển giao? Các công nghệ cấm chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục II – Danh mục công nghệ cấm chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (2.1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần có những nội dung nào? Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần có những nội dung chủ yếu sau đây:
(2.2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ có hiệu lực từ thời điểm nào?
(2.3) Các phương thức thanh toán trong giao dịch chuyển giao công nghệ? Việc thanh toán trong giao dịch chuyển giao công nghệ được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật;
Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;
(2.4) Trường hợp nào giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá? Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong 3 trường hợp sau đây:
(3.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ? Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao mà không phải là công nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. (3.2) Cơ quan nào chấp thuận chuyển giao công nghệ? Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục này. (4.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ? Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định cụ thể tại Phụ lục II Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Tham khảo thêm: Xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ như thế nào? (4.2) Cơ quan nào cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ? Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục này. (5.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ? Việc chuyển giao công nghệ thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
Tham khảo thêm: Đăng ký chuyển giao công nghệ như thế nào? (5.2) Cơ quan nào cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Cơ quan thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ tùy thuộc vào hình thức chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
+ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài; + Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; + Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
(6.1) Hoạt động chuyển giao công nghệ có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) không? Hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng KHÔNG chịu thuế giá trị gia tăng, theo quy định tại Khoản 10, Điều 3, Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Khoản 21, Điều 4 Thông tư 219/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Khoản 10, Điều 3, Nghị định 209/2013/NĐ-CP về đối tượng không chịu thuế: Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Khoản 21, Điều 4 Thông tư 219/2013/NĐ-CP về đối tượng không chịu thuế: Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. (6.2) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ có cần đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không? Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác. Đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể được giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp luật sau:
Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn. Liên hệ LTS LAW |