Phụ cấp ngành quản lý thị trường

Cụ thể, về Phạm vi điều chỉnh, dự thảo Thông tư này quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức Quản lý thị trường gồm các ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường, Kiểm soát viên chính thị trường, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm soát viên trung cấp thị trường.

Về đối tượng áp dụng, Thông tư này áp dụng đối với công chức Quản lý thị trường làm việc tại Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương.

Dự thảo quy định mã số ngạch công chức Quản lý thị trường gồm:

1. Kiểm soát viên cao cấp thị trường, mã số: 21.187

2. Kiểm soát viên chính thị trường, mã số: 21.188

3. Kiểm soát viên thị trường, mã số: 21.189

4. Kiểm soát viên trung cấp thị trường, mã số: 21.190

Về nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức Quản lý Thị trường

- Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức Quản lý thị trường quy định tại thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn mới đảm nhận của công chức.

- Khi bổ nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường không được kết hợp bậc lương hoặc ngạch công chức.

Phụ cấp ngành quản lý thị trường

Bộ Công Thương đề xuất xếp lương công chức Quản lý thị trường theo 4 ngạch

Về cách xếp lương các ngạch công chức quản lý thị trường

Dự thảo nêu rõ, các ngạch công chức Quản lý thị trường quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

a) Ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

b) Ngạch Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

c) Ngạch Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189) áp dụng bảng lương công chức loại AI, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

d) Ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

Trường hợp công chức thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hành chính sang ngạch công chức Quản lý thị trường quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, khi chuyển xếp vào ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) thì việc xếp bậc lương trong ngạch mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (sau khi trừ thời gian tập sự theo quy định của ngạch) như sau:

Tính từ bậc 2 của ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 1 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.

Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường nếu hệ số lương được xếp ở ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ

THÔNG TƯ LIÊNTỊCH

CỦA BỘTHƯƠNG MẠI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC NGÀY 02 THÁNG10 NĂM 2006

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNCHẾ ĐỘ PHỤ CẤPƯU ĐàI THEO NGHỀ

ĐỐIVỚI CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀCHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆCĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÁI TẦU, LÁI XE, LÁI CA NÔ TRỰC TIẾP PHỤCVỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC ĐỘI QUẢN LÝ THỊTRƯỜNG

Căn cứNghị định số 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004của Chính phủ về chế độ tiềnlương đối với cán bộ, công chức, viênchức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Quyết địnhsố 120/2006/Q Đ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủtướng Chính phủ về chế độ phụcấp ưu đãi theo nghề đối với côngchức quản lý thị trường;

Căn cứ ýkiến của Thủ tướng Chính phủ tại vănbản số 2961/VPCP-VX ngày 02/6/2006 của Văn phòng Chínhphủ về chế độ phụ cấp tráchnhiệm đối với lái tầu, lái xe, lái ca nôtrực tiếp phục vụ công tác tại các độiquản lý thị trường;

BộThương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chínhhướng dẫn thựchiện chế độ phụ cấp ưu đãi theonghề đối với công chức quản lý thịtrường và chế độ phụ cấp tráchnhiệm công việc đối với lái tầu, lái xe, láica nô trực tiếp phục vụ công tác tại các độiquản lý thị trường như sau:

I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤPƯU ĐàI THEO NGHỀ

1. Đối tượng, phạmvi áp dụng:

Côngchức quản lý thị trường xếp lươngtheo ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường(mã số 21.187), kiểm soát viên chính thị trường(mã số 21.188), Kiểm soát viên thị trường (mãsố 21.189), Kiểm soát viên trung cấp thịtrường (mã số 21.190) và nhân viên Kiểm soát thịtrường (mã số 21.217) của Cục Quản lýthị trường, Chi cục Quản lý thịtrường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương, các đội quản lý thị trường trựctiếp làm công tác kiểm tra, kiểm soát thịtrường.

2. Mức phụcấp ưu đãi và cách tính:

>> Xem thêm: Hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị quyết 43 từ 01/02/2022

a) Mức phụ cấp ưuđãi được qui định như sau:

Mức phụ cấpưu đãi 25% áp dụng đối với Kiểm soátviên thị trường (mã số 21.189); Kiểm soát viêntrung cấp thị trường (mã số 21.190); Nhân viênkiểm soát thị trường (mã số 21.217).

Mức phụ cấp ưu đãi 20% áp dụng đối vớiKiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188).

Mức phụ cấp ưuđãi 15% áp dụng đối với Kiểm soát viên caocấp thị trường (mã số 21.187).

b) Cách tính:

Mức phụ cấp ưu đãi đượctính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởngcộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụcấp thâm niên vượt khung(nếu có).

Công thức tính:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng

=

Mức lương tối thiÓu chung

X

Hệ số lương theo ngạch bậc hiện

hưởng

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

%(quy theo hÖ sè) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi

Trường hợp được bổnhiệm vào ngạch công chức quản lý thịtrường cao hơn (nâng ngạch) mà tổng tiềnlương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theonghề ở ngạch mới được bổnhiệm thấp hơn tổng tiền lươngcộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghềđã hưởng ở ngạch cũ thì đượcbảo lưu phần chênh lệch giữa tổng tiềnlương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theonghề đã hưởng ở ngạch cũ so vớitổng tiền lương cộng tiền phụ cấpưu đãi theo nghề ở ngạch mới chođến khi được nâng bậc lươngliền kề ở ngạch mới bổ nhiệm.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Chi cụctrưởng Chi cục Quản lý thị trườngtỉnh B, đang hưởng hệ số lương 4,32bậc 7, ngạch Kiểm soát viên thị trường (mãsố 21.189), phụ cấp chức vụ lãnh đạohệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lươnglần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004.Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấpưu đãi theo nghề tháng 7/2006 của ông A là [(4,32+0,70) +(4,32+0,70) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.196.250 đồng.

>> Xem thêm: Phụ cấp lương theo quy định luật lao động bao gồm những khoản nào ?

Đến ngày 01/8/2006, ông A đượcbổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên chính thịtrường (mã số 21.188), xếp hệ sốlương 4,40 bậc 1, phụ cấp chức vụ lãnhđạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lươnglần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004.Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấpưu đãi theo nghề một tháng của ông A là[(4,40+0,70) + (4,40+0,70) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.142.000đồng.

Do tổng mức tiền lươngcộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghềở ngạch mới được bổ nhiệm (Kiểmsoát viên chính thị trường) thấp hơn tổng mứctiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theonghề đã hưởng ở ngạch cũ (Kiểm soátviên thị trường) nên ông A được bảo lưuphần chênh lệch là 54.250đồng/tháng (2.196.250đồng - 2.142.000 đồng) cho đến khi đượcnâng bậc lương liền kề ở ngạch mớiđược bổ nhiệm( bậc 2, hệ số lương4,74 ngạch Kiểm soát viên chính thị trường).

3. Nguyên tắc áp dụng:

a) Đối tượng đượchưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quyđịnh tại khoản 1, Mục I Thông tư này lànhững người được cấp có thẩmquyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạchcông chức quản lý thị trường;

b) Ngườiđược bổ nhiệm vào ngạch công chức quảnlý thị trường nào thì được hưởng mứcphụ cấp ưu đãi theo nghề của ngạch côngchức đó;

c) Đối tượng nêu tạikhoản 1, Mục I Thông tư này không đượchưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong cáctrường hợp sau:

- Thời giancông tác, làm việc, học tập ở nước ngoàihưởng 40% tiền lương theo quy địnhtại khoản 4 Điều 8 Nghị định số204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ vềchế độ tiền lương đối với cánbộ, công chức, viên chức và lực lượngvũ trang.

- Thời gian học tập trung trong nước từ batháng liên tục trở lên.

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởnglương từ một tháng liên tục trở lên.

- Thời giannghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gianquy định tại Điều lệ Bảo hiểm xãhội hiện hành của Nhà nước.

>> Xem thêm: Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân

- Thời gian bị đình chỉ công tác.

II. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCHNHIỆM CÔNG VIỆC

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

Côngchức ngoài đối tượng quy định tạikhoản 1, mục I Thông tư này làm nhiệm vụ láitầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công táctại các đội quản lý thị trường.

2. Mức phụcấp trách nhiệm công việc:

Mức phụ cấp: Hệ số 0,3 sovới mức lương tối thiểu chung do Chính phủquy định.

III. NGUỒN KINH PHÍ VÀCHI TRẢ PHỤ CẤP

1. Nguồn kinhphí để chi trả chế độ phụ cấpưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm côngviệc đối với công chức quản lý thịtrường được bố trí trong dự toán ngânsách nhà nước hàng năm theo quy định củaLuật Ngân sách nhà nước.

Trường hợpkinh phí để chi trả các chế độ phụ cấpqui định tại Thông tư này chưa đượcbổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thươngmại và các địa phương thì nhu cầu và nguồnkinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xácđịnh nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cảicách tiền lương của Bộ Tài chính.

2. Phụ cấpưu đãi theo nghề đối với công chức quảnlý thị trường được chi trả cùng kỳlương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởngbảo hiểm xã hội và không dùng để tính đóng bảohiểm y tế.

3. Phụ cấptrách nhiệm công việc đối với công chức láitầu, lái xe, lái canô trực tiếp phục vụ công táctại các đội quản lý thị trường đượcchi trả theo qui định tại khoản 2, Mục III,Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nộivụ hướng dẫn thực hiện chế độphụ cấp trách nhiệm công việc đối vớicán bộ, công chức, viên chức.

4. Công chức thuộc biên chế trả lươngcủa cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.

>> Xem thêm: Tiền phụ cấp điện thoại và xăng xe có tính vào thuế thu nhập cá nhân không ?

IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,kể từ ngày đăng Công báo.

2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theonghề đối với công chức quản lýthị trường đượchưởng kể từ ngày 22/6/2006 (ngày Quyếtđịnh số 120/2006/Q Đ-TTg ngày 29/5/2006 củaThủ tướng Chính phủ về chế độphụ cấp ưu đãi theo nghề đối vớicông chức quản lý thị trường có hiệu lựcthi hành).

3. Chế độ phụcấp trách nhiệm công việc đối với lái tầu,lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tạicác đội quản lý thị trườngđược hưởng kể từ ngày Thông tư nàycó hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc, các địaphương phản ánh về Bộ Thương mại,Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu,giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ NỘI VỤ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trọng Điều
KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ THƯƠNG MẠI

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Như Đính