Phương pháp giá hạch toán là gì

Đối với các doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập, xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ [H]. 

Hệ số giá của vật tư hàng hóa có thể tính theo từng loại hàng, nhóm hàng hay từng mặt hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Sau đó tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ và hiện còn cuối kỳ: 

Mỗi phương pháp tính giá vốn thực tế hàng xuất kho và tồn kho cho kết quả khác nhau. Vì thế các nhà quản trị cần lưu ý ảnh hưởng của phương pháp tính giá hàng tồn kho được kế toán sử dụng.

Nguồn: Ths. Đinh Xuân Dũng và các tác giả khác [Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa]

Xác định giá xuất kho của hàng hóa là một khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất,...vậy có bao nhiêu phương pháp tính giá xuất kho, cách tính như nào? Các bút toán hạch toán liên quan đến hàng hóa trong mỗi nghiệp vụ hạch toán ra sao? Xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Kế toán ACP.

I. Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

- Phương pháp kê khai thường xuyên là: phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là : phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ -

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

II. Các phương pháp tính giá xuất kho 

Để tính được giá xuất kho thì giá nhập kho phải được xác định một cách chính xác. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. 

Giá gốc hàng hóa mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua [vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...] + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế bảo vệ môi trường [nếu có]  + Thuế GTGT hàng nhập khẩu [nếu không được khấu trừ]

1. Phương pháp nhập trước - xuất trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

- Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật tư, hàng hóa, số lần nhập, nhập kho ít.

2. Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

- Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá trị hàng hóa khi xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng trong kho.

- Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập kho, xuất kho.

3. Phương pháp bình quân gia quyền

- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.Công thức tính GVHB của phương pháp này như sau:

Đơn giá xuất

kho bình quân

= Trị giá thực tế tồn đấu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

III. Kế toán hàng tồn kho

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho được hạch toán như sau:

1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Đầu kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ:

Nợ TK 611
Có TK 156

- Hàng hóa nhập mua trong kỳ:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Hàng hóa trả lại người bán hoặc được giảm giá:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn cuối kỳ:

Nợ TK 156
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632
Có TK 611

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua:

Nợ TK 156: Giá mua hàng hóa, chi phí thu muaNợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331,...

- Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế nhập khẩu phải nộp:

Nợ TK 156
Có TK 3332, 3333

- Xuất bán hàng hóa:

Nợ TK 632
Có TK 156

- Xuất hàng gửi bán:

Nợ TK 157
Có TK 156

- Hàng gửi bán xác định là đã được tiêu thụ:

Nợ TK 632
Có TK 157

- Hàng gửi bán nhập lại kho

Nợ TK 156
Có TK 157

- Nhập kho hàng hóa gia công, chế biến hoàn thành

Nợ TK 156
Có TK 154

- Xuất hàng hóa thuê ngoài, gia công, chế biến:

Nợ TK 154
Có TK 156

- Hàng hóa phát hiện kiểm kê thừa:

Nợ TK 156
Có TK 3381

- Hàng hóa phát hiện khi kiểm kê thiếu:

Nợ TK 1381
Có TK 156

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

Kế toán ACP chúc các bạn thành công!

tính giá hạch toán??? Chào các anh chị và các bạn!!:angel: Em được biết hiện nay có 2 cách sử dụng phương pháp giá hạch toán

1- Hàng ngày, mình ghi sổ nghiệp vụ xuất kho theo giá hạch toán. Cuối kì, mình sẽ điều chỉnh giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho về giá trị thực tế bằng cách tính hệ số giá và hệ số điều chỉnh. Theo cách này thì kế toán sẽ sử dụng Bảng kê tính giá [là Bảng kê số 3 trong hình thức Nhật kí chứng từ].

2 - Cách thứ 2 là mình tính theo kiểu cộng chênh lệch

Hàng ngày, mình ghi sổ cả nghiệp vụ nhập và xuất theo giá hạch toán. Đồng thời, mình tính chênh lệch giữa giá trị thực tế hàng nhập mua và giá hạch toán của hàng nhập. Cuối kì, mình tính xác định chênh lệch giá phân bổ cho hàng tồn cuối kì và hàng xuất trong kì. Kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán của hàng xuất và tồn cuối kì về giá trị thực tế của chúng qua số chênh lệch vừa tính được.

Em đã thử tính theo 2 cách trên thấy số liệu ko khác nhau là mấy, khác nhau có lẽ do sai số. :wall: Em muốn hỏi là: -Em được học ở trường theo cách 1. Em đã tìm trong chuẩn mực kế toán 02, thông tư hướng dẫn liên quan nhưng ko thấy nói gì về cách thực hiện pp giá hạch toán này. Vậy trong 2 cách tính trên, cách nào nằm trong quy định của Bộ? - Em ko biết cách xác định chênh lệch giá phân bổ cho hàng tồn cuối kì như thế nào. Các anh, chị có thể giải thích giúp em được ko? - Có phải nếu sử dụng cách thứ 2, mình nhất thiết phải sử dụng giá hạch toán ở cả 2 nghiệp vụ nhập, xuất ko? - Có phải cách tính thứ 2 phù hợp với kế toán máy hơn cách tính thứ 1 ko?

Em xin cảm ơn!!!

Phương pháp tính giá hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán [ tính hệ số giá ] giờ lạc hậu rồi và hình như không sử dụng kiểu tính này nữa. Nếu như áp dụng kế toán máy thì họ thường dùng phương pháp tính giá thực tế đích danh. Nếu ở trường, bạn vẫn còn học phương pháp giá hạch toán và thi về phương pháp này bạn tham khảo sách hưỡng dẫn thực hành kế toán của TS. Võ Văn Nhị [ trình bầy lý thuyết và ví dụ rất rõ ].

Tôi có một ví dụ như sau và thực tế cũng tương tự, xin các bạn hướng dẫn thêm về phương pháp tính giá vốn theo giá xuất kho theo phương pháp FIFO [kê khai thường xuyên]: tồn đầu kỳ của hàng hóa A: SL= 5; Giá= 10 đv/sp; trị giá= 50 ngày 01 nhập: 4 sp; giá 9 ngày 03 nhập: 5 sp; giá 11 ngày 30 xuất bán: 7 sp Giá trị hàng tồn cuối tháng là: 2x9 + 5x11 Khi theo dõi sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa số tồn này có theo dõi chi tiết hay không?.

Đến tháng sau nếu xuất 3 sp, thì trị giá 3 sp này là bao nhiêu?

Tôi có một ví dụ như sau và thực tế cũng tương tự, xin các bạn hướng dẫn thêm về phương pháp tính giá vốn theo giá xuất kho theo phương pháp FIFO [kê khai thường xuyên]: tồn đầu kỳ của hàng hóa A: SL= 5; Giá= 10 đv/sp; trị giá= 50 ngày 01 nhập: 4 sp; giá 9 ngày 03 nhập: 5 sp; giá 11 ngày 30 xuất bán: 7 sp Giá trị hàng tồn cuối tháng là: 2x9 + 5x11 Khi theo dõi sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa số tồn này có theo dõi chi tiết hay không?.

Đến tháng sau nếu xuất 3 sp, thì trị giá 3 sp này là bao nhiêu?

Với phương pháp của bạn: Giá vốn xuất bán trong tháng sau= 2x9 +11 = 39 Tồn kho 4 x 11 = 44 Sổ chi tiết vật liệu phải ghi cả số lượng , đơn giá và giá trị của hàng hóa, vật liệu.

Chào bạn

Video liên quan

Chủ Đề