Quy định nghi thức Đội khẩu lệnh quay bên trái như thế nào

                  HỘI ĐỒNG ĐỘI TRUNG ƯƠNG

HỘI ĐỒNG ĐỘI HUYỆN DẦU TIẾNG

HỘI ĐỒNG ĐỘI XÃ THANH AN

LIÊN ĐỘI TRƯỜNG TH THANH AN

NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH - ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ

1. Đội ngũ

A. Đội ngũ tĩnh tại

*  Chỉnh đốn đội ngũ: Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự li thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự li hẹp bằng một khuỷu tay trái, bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón đặt phía trước], cự li rộng bằng một cánh tay trái [nếu đưa sang ngang, lòng bàn tay úp; nếu đưa lên phía trước, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất]

a. Chỉnh đốn hàng dọc:

    - Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng !". Nghe động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước [không đặt cả bàn tay, không kiễng chân]. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.    - Chi đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng [trừ phân đội cuối] dùng tay trái để xác định cự li giữa các phân đội [chỉnh đốn hàng ngang]. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li giữa các đội viên [chỉnh đốn hàng dọc]. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thếnghiêm.

b. Chỉnh đốn hàng ngang:- Phân đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái để xác định cự li giữa các đội viên. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

Chi đội hàng ngang

: Khẩu lệnh " Cự li rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng dùng tay trái xác định cự li hàng dọc, đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li hàng ngang. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.- Chi đội hình chữ U: Khẩu lệnh "Cự li rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!”. Sau động lệnh "thẳng!" các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự li. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự li rộng được xác định bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 [hoặc 3, 4, 5 ... nếu các phân đội đáy là một hàng] đưa ra phía trước chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối.

c.Đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự li rộng [hẹp] chỉnh đốn đội ngũ!".- Cự li hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau, cánh tay tạo với thân người một góc khoảng 450. 

    - Cự li rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, đứng thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

    d. Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số


 - Điểm số:    + Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng điểm số xong hô: "hết".    + Điểm số toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô : "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết". Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như thế cho đến hết. Chi đội trưởng lấy số cuối cùng của chi đội cộng với Ban chỉ huy [nếu đứng hàng riêng] và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với liên đội.    - Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:    + Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội đứng nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.    + Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.    + Ở cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.    - Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn vị mình đứng nghiêm, rồi [chạy hoặc đi tuỳ theo cự li xa hoặc gần] đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! [đơn vị trưởng giơ tay chào chỉ huy, chủ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống]. Báo cáo chi đội trưởng [Liên đội trưởng, Tổng phụ trách ...] phân đội [chi đội, liên đội] có ... đội viên, có mặt .... , vắng mặt ...., có lí do....., không có lí do ...... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp: "Được!". Đơn vị trưởng chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.

    B. Đội ngũ vận động

    * Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.    * Đội ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.    * Đội ngũ chuyển hướng vòng    - Vòng trái: Đơn vị đang đi đều , sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái [ngoài cùng] bước đến điểm quay [được xác định] bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh] thì bước [chạy] ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi [chạy] tiếp và giữ đúng cự li.    - Vòng phải: Tiến hành ngược lại.

   - Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái [vòng phải] nhưng di chuyển đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu  lệnh: “Bên trái [bên phải] vòng đằng sau bước! [chạy!]”.3.

C. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội

    a> Trang phục     - Mặc đồng phục đội viên.     - Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.    b> Tư thế     - Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.    c> Khẩu lệnh     - Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.    d> Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp    * Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.    * Xác đinh phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau : tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.    * Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...    * Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái chỉ định đội hình tập hợp.    - Hàng dọc: tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.     - Hàng ngang: tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 900, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.    - Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.- Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.    * Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng với hướng của đội hình.    - Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội  hình, chạm tay trái vào vai trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.    *Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh [không vừa dùng còi, vừa dùng khẩu lệnh].

       - Các khẩu lệnh:

     - Chi đội [phân đội, liên đội] tập hợp!    - Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!     - Đội trống, đội cờ vào [về] vị trí!     - Nghiêm! Chào cờ - chào!     - Nghiêm!     - Nghỉ!     - Khẩu lệnh điểm số     + Phân đội điểm số!     + Chi đội điểm số!     + Các phân đội [chi đội ] điểm số - báo cáo!     - Bên trái [phải, đằng sau] - quay!     - Tiến [lùi, sang phải, sang trái] ...n... bước - bước!    - Dậm chân - dậm!     - Đi đều - bước!    - Chạy tại chỗ - chạy!     - Chạy đều - chạy!     - Đứng lại - đứng!     - Vòng bên trái [bên phải] - bước!     - Vòng bên trái [bên phải] - chạy!     - Bên trái [bên phải] vòng đằng sau - bước! [chạy!]    - Cự li rộng [hẹp], nhìn chuẩn thẳng! [đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U].     - Cự li rộng [hẹp], chỉnh đốn đội ngũ! [ đối với đội hình vòng tròn].

     * Vị trí của người chỉ huy trong đội hình, đội ngũ

    - Vị trí chỉ huy tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị. Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay [cánh tay trái đưa lên chạm vai trái chỉ huy] cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khoảng cách bằng  một cánh tay [vai phải chạm tay trái của chỉ huy] và cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm.    - Vị trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị, để các đội viên đều phải nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy. Khoảng cách giữa chỉ huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.

    - Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại: [Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc

    + Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; chi đội trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 [các uỷ viên Ban chỉ huy đứng sau chi đội trưởng]; đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải cờ. Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội 1; đội cờ liên đội đứng hàng ngang bên phải Ban chỉ huy liên đội [nếu đội cờ có 3 đội viên, thì 1 đội viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc, bên trái là cờ Đoàn, bên  phải là cờ Đội; 2 hộ cờ hai bên]. Đội trống đứng đằng sau đội cờ, bên phải đội cờ là Tổng phụ trách.     + Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự li rộng.

    +  Đi đầu là đội cờ của liên đội, sau đội cờ khoảng 2m là Ban chỉ huy liên đội [Liên đội trưởng đi giữa, liên đội phó hoặc hai uỷ viên đi hai bên], sau Ban chỉ huy khoảng 2m là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội 1, sau cờ khoảng 1m là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5m.

THẮT KHĂN QUÀNG ĐỎ

 -    Gấp chiều cạnh đáy khăn để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm, đặt khăn vào cổ áo, dựng cổ áo lên, chỉnh đuôi khăn giữa lưng áo, đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải.

-    Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.

-    Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút [Từ phải sang trái] với dải khăn bên phải.

-    Thắt nút khăn, chỉnh cho hai dải khăn trên và dưới nút khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.

CHÀO KIỂU ĐỘI VIÊN THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

 -    Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khủy tay chếch ra phía trước  tạo với thân người một góc khoảng 130o.

 -    Giơ tay lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.

-    Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.

-    Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm . . . chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.

CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN TẠI CHỖ VÀ DI ĐỘNG.

       - Đứng nghỉ : Người ở tư thế đứng, khi có lệnh “Nghỉ!” hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.

 - Đứng nghiêm : Người ở tư thế đứng, khi có lệnh “Nghiêm!” người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V [ Góc 60o ].

- Quay bên trái : Khi có lệnh “Bên trái – Quay!”, sau động lệnh “Quay!” người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang trái một góc 90o, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

- Quay bên phải : Khi có lệnh “Bên phải – Quay!”, sau động lệnh “Quay!” người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 90o, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

 - Quay đằng sau : Khi có lệnh “Đằng sau – Quay!”, sau động lệnh “Quay! ” lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 180o, sau đó trở về tư thế đứng nghiêm.

 - Dậm chân tại chỗ : Khi có lệnh “Dậm chân – Dậm!”, sau động lệnh “Dậm!”, bắt đầu bằng chân trái, dậm  theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân.

Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có lệnh “Đứng lại – Đứng!” [Động lệnh “Đứng!”  rơi vào chân phải ], đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.

- Chạy tại chỗ : Khi có lệnh “Chạy tại chỗ – Chạy!”, sau động lệnh “Chạy!”, bắt đầu bằng chân trái, chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí, hai tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy. Khi có lệnh “Đứng lại – Đứng!” [Động lệnh “Đứng!” rơi vào chân phải], đội viên dậm chân thêm ba nhịp nữa. Dậm chân phải về tư thế đứng nghiêm.

- Tiến : Khi có lệnh : “Tiến . . . bước – Bước!”, sau động lệnh “Bước!” người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.

- Lùi  : Khi có lệnh : “Lùi . . . bước – Bước!”, sau động lệnh “Bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô,  khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.

- Bước sang trái : Khi có lệnh : “Sang trái . . . bước – Bước!”, sau động lệnh “Bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, [Chân phải bước theo kiểu sâu đo], cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

- Bước sang phải : Khi có lệnh : “Sang phải . . . bước – Bước!”, sau động lệnh “Bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, [Chân trái bước theo kiểu sâu đo], cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

- Đi đều : Khi có lệnh “Đi đều – Bước!”, sau động lệnh “Bước!”, bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, tay phải đánh ra trước thắt lưng, tay trái vung thẳng ra phía sau đưa dọc theo người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh “Đứng lại – Đứng!”,Động lệnh “Đứng!” rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi xuống sau, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.

- Chạy đều : Khi có lệnh “Chạy đều – Chạy!”, sau động lệnh “Chạy! ”, bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước. Khi có lệnh “Đứng lại – Đứng!”, Động lệnh “Đứng!” rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.

CHÚC CÁC EM THÀNH CÔNG

 TRONG THỰC HIỆN NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

Video liên quan

Chủ Đề