Quy định xử lý hàng nhập lậu
Chào luật sư, Chiều 16/11, Đội Cảnh sát kinh tế Công an quận Thanh Khê (Đà Nẵng) cho biết, đang tạm giữ hơn 1,5 tấn quần áo nghi nhập lậu của 1 cô gái chuyên bán hàng online. Luật sư cho tôi hỏi hành vi Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào? Cảm ơn Luật sư. Show Vụ việc cụ thể như sau
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với vấn đề này chúng tôi xin giải đáp như sau Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Nội dung tư vấn Trên thực tế hiện nay tình hình kinh doanh đặc biệt là kinh doanh online ngày càng phát triển; có rất nhiều trường hợp kinh doanh với số lượng hàng hóa lớn; nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hàng hóa; thì không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa. Hành vi kinh doanh hàng hóa không có hóa đơn chứng từ; được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật; gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và an toàn xã hội. Hàng hóa nhập lậu là gì?Theo khoản 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Hàng hóa nhập lậu gồm:
Hành vi kinh doanh hàng nhập lậu là hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, tùy tính chất, mức độ của hành vi; giá trị của hàng hóa nhập lậu mà người có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?Xử phạt vi phạm hành chínhCác mức phạt đối với từng hành vi; và đối tượng cụ thể được quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP; quy định như sau Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu “1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu; c) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi. 3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với: a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu. Hình thức xử phạt bổ sung:
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Xử lý hình sự:Cá nhân kinh doanh buôn bán hàng nhập lậu; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu; theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015; sửa đổi bổ sung năm 2017. Các khung cụ thể như sau: Khung 1Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này; hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. Khung 2Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; h) Phạm tội 02 lần trở lên; i) Tái phạm nguy hiểm. Khung 3Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. Khung 4Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Pháp nhân buôn lậu bị xử phạt như thế nào?
Giải quyết vấn đềNhư vậy, trường hợp kinh doanh với số lượng hàng hóa lớn; nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hàng hóa; thì không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa; thì bị phạt hành chính và nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mời bạn xem thêm bài viết
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Buôn bán hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102. Câu hỏi thường gặpBuôn bán hàng cấm là gì? Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất, buôn bán một trong số những mặt hàng sau: thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điếu nhập lậu; pháo nổ hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu thông, sử dụng tại Việt Nam. Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm có bị xử lý hình sự? Căn cứ quy định tại điều 12 bộ luật hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: Hình phạt bổ sung của Tội buôn lậu Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |