Sa sinh dục là như thế nào

Sau sinh, mẹ có nguy cơ gặp phải nhiều biến chứng hậu sản. Sa tử cung sau sinh là một trong những biến chứng ấy. Mẹ cần điều trị sớm chứng bệnh này để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và việc chăm sóc bé yêu.

Sa tử cung còn được gọi với những cái tên như sa dạ con, sa sinh dục, sa thành âm đạo là tình trạng thành tử cung tụt xuống vào ống âm đạo, thậm chí lộ hẳn ra bên ngoài âm đạo. Sa tử cung thường gặp ở phụ nữ sau sinh.

Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống thường ngày của sản phụ, khiến họ khó chịu, thậm chí còn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này trong trường hợp nặng. Vì thế, chị em cần phát hiện và điều trị sớm bệnh hậu sản này.

Sa tử cung sau sinh được chia thành nhiều giai đoạn, với sự tiến triển theo:

  • Giai đoạn 0: Bệnh chưa có biểu hiện bất thường, các cơ quan của vùng chậu của sản phụ vẫn hoạt động bình thường.
  • Giai đoạn 1: Cổ tử cung bắt đầu sa vào âm đạo.
  • Giai đoạn 2: Cổ tử cung bắt đầu lòi ra ngoài cửa âm đạo.
  • Giai đoạn 3: Toàn bộ cổ tử cung lộ hẳn ra ngoài âm đạo.

Sa tử cung là bệnh lý hậu sản tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm. Nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến các biến chứng sau:

Loét âm đạo: Đây là biến chứng thường gặp ở những người bị sa tử cung giai đoạn 4. Khi tử cung sa hẳn ra ngoài âm đạo, dễ bị cọ sát với quần. Nếu không được điều trị sớm sẽ gây nhiễm trùng, lở loét.

Sa tử cung nếu không điều trị sớm có thể gây nhiễm trùng âm đạo

Các cơ quan khác cũng bị sa xuống: Tử cung sa xuống trong thời gian dài mà không được đẩy lên sẽ khiến cho những cơ quan khác của vùng chậu như ống dẫn trứng, bàn quang, buồng trứng… cũng có nguy cơ bị sa xuống.

Xem thêm: Thai sản trọn gói

Một vài nguyên nhân dưới đây có thể khiến chị em dễ bị sa tử cung:

  • Mang thai đôi, đa thai hoặc kích thước thai nhi lớn khiến mẹ phải rặn nhiều khi sinh và tử cung vì thế dễ bị sa xuống.
  • Thừa cân, béo phì gây áo lực cho cơ xương chậu.
  • Ho mãn tính gây tăng áp lực ổ bụng dẫn đến sa tử cung.
  • Phụ nữ có quá trình sinh nở phức tạp.
  • Người từng phẫu thuật lớn ở vùng xương chậu khiến các mô khung chậu suy yếu.
  • Thường xuyên nâng vác vật nặng không đúng cách.
  • Sau sinh phụ nữ phải lao động nặng.
  • Dị tật bẩm sinh ở tử cung như tử cung 2 buồng, cổ và eo tử cung có kích thước bất thường…
  • Sau sinh, sản phụ bị táo bón, rối loạn đại tiện kéo dài…

Nếu gặp phải những triệu chứng dưới đây, rất có thể bạn đã bị sa tử cung:

  • Gặp khó khăn khi đi đại tiện, đi tiểu.
  • Cảm thấy nặng nề vùng xương chậu.
  • Thấy có cục gì đó rơi ra từ âm đạo.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Táo bón kéo dài.
  • Chảy máu khi quan hệ.

Táo bón sau sinh kéo dài có thể là nguyên nhân gây sa tử cung

Sa tử cung có thể được điều trị bằng nhiều cách khác nhau, phẫu thuật hoặc không phẫu thuật.

Điều trị không phẫu thuật

Bạn có thể áp dụng những cách dưới đây để cải thiện tình trạng sa tử cung.

  • Duy trì cân nặng hợp lý, nều thừa cân hãy giảm cân để tránh gây áp lực lên ổ bụng.
  • Hạn chế khiêng vác vật nặng.
  • Đặt vòng nâng tử cung qua đường âm đạo.
  • Thực hiện các bài tập tăng cường sức mạnh cơ vùng chậu, bài tập Kegel.
  • Sử dụng liệu pháp estrogen âm đạo.

Những phương pháp này thường chỉ có hiệu quả với những trường hợp bệnh nhẹ, hoặc giúp làm giảm triệu chứng trong những trường hợp nặng chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn.

Điều trị phẫu thuật

Với những trường hợp bệnh nặng, áp dụng các phương pháp điều trị không phẫu thuật không đem lại hiệu quả thì người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật. Có những phương pháp là phẫu thuật treo tử cung hoặc phẫu thuật cắt tử cung.

Với trường hợp phẫu thuật treo tử cung, bác sĩ sẽ tiến hành thu ngắn các dây chằng hoặc dùng vật liệu y khoa để thay thế những cơ sàn chậu giúp nâng đỡ các cơ quan vùng chậu và đưa tử cung về lại vị trí cũ.

Vận động nhẹ nhàng, đi bộ, taaoj yoga giúp ngăn ngừa sa tử cung

Phương pháp này có thể được thực hiện quả ngả âm đạo hoặc qua nội soi ổ bụng. Tuy nhiên, những trường hợp dự định mang thai thì không nên áp dụng phương pháp này vi bệnh sẽ dễ tái phát do mang thai gây tăng áp lực vùng chậu.

Với trường hợp phẫu thuật cắt tử cung, bác sĩ sẽ tiến hành cố định mỏm cắt âm đạo vào xương cùng để ngăn ngừa sa mỏm cắt, giúp khắc phục sa thành âm đạo.

Sa tử cung không chỉ gây khó chịu mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm, ảnh hưởng đến lần mang thai tiếp theo nên cách tốt nhất là phòng ngừa từ đầu. Hãy áp dụng các cách sau:

  • Sau sinh, sản phụ cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, không làm việc quá sức, lao động mạnh hay nâng vác vật nặng.
  • Đi lại, vận động nhẹ nhàng giúp hồi phục sức khỏe, ngăn ngừa táo bón sau sinh để tránh áp lực lên vùng chậu.
  • Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng giúp hồi phục sức khỏe, nên ăn nhiều trái cây, rau xanh, bổ sung chất xơ để giúp tiêu hóa dễ dàng, hạn chế táo bón.
  • Uống nhiều nước để hỗ trợ tiêu hóa, đồng thời tăng cường tiết sữa mẹ cho con bú.
  • Giữ ấm cho sản phụ, ngăn ngừa ho, cảm lạnh vì ho gây áp lực lên vùng chậu có thể dẫn đến sa tử cung.

Trên đây là những thông tin cần thiết về bệnh sa tử cung sau sinh. Nắm được những thông tin này, sản phụ sẽ có cách ngăn ngừa cũng như phát hiện và điều trị bệnh sớm để giảm thiểu biến chứng do bệnh gây ra. Chúc mẹ sau sinh luôn khỏe mạnh để có thể chăm sóc bé yêu một cách tốt nhất.

Theo dõi thêm fanpage Lớp học tiền sản BV Hồng Ngọc để cập nhật nhiều thông tin hữu ích.

Sa sinh dục là gì? Sa sinh dục hay còn gọi là sa tử cung, nhưng gọi sa sinh dục thì đúng hơn, vì trong nhiều trường hợp không những chỉ sa tử cung, mà còn sa cả thành trước âm đạo kèm theo có sa bàng quang và sa cả thành sau âm đạo kèm theo trực tràng.

Sa sinh dục xảy ra khi cơ sàn chậu và dây chằng căng ra và suy yếu, hỗ trợ không đầy đủ cho tử cung. Tử cung tụt xuống vào trong ống âm đạo. Hẹp khung xương chậu là một trong những khiếm khuyết về khung xương dẫn đến hiện tượng sa nội tạng và sa tử cung.

Sa tử cung có thể gây tình trạng tử cung sa xuống, thập thò vùng âm đạo, tử cung lộ ra ngoài âm đạo, thân nằm trong âm đạo và mức độ nặng nhất là toàn bộ tử cung sa hẳn ra ngoài âm đạo.
     

  • Chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, đẻ không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu.
  • Lao động nặng hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng, đè vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây nên sa sinh dục.
  • Các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên: mang vác, gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài, những người bán hàng rong thường xuyên ngồi bệt trên lề đường…
  • Rối loạn dinh dưỡng ở người già, hệ thống treo và nâng đỡ tử cung suy yếu.
  • Ngoài ra có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào.

Dưới đây là những triệu chứng sa sinh dục, mọi người cần biết và chú ý.

Cơ năng: Triệu chứng cơ năng tùy thuộc mức độ sa nhiều hay ít, thời gian sa mới hay đã lâu, sa đơn thuần hay còn có tổn thương phối hợp. Các triệu chứng cơ năng của sa sinh dục gồm có:

Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn:

  • Ban đầu kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động hoặc đi lại nhiều, nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được.
  • Càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không đẩy lên được nữa.

Tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ – tầng sinh môn, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày của BN.

Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện [do bàng quang và niệu đạo bị sa]: Đái khó, đái buốt, són đái, đái ra máu khi có viêm bàng quang hoặc có sỏi bàng quang hình thành do sự ứ trệ nước tiểu lâu ngày. Đôi khi bệnh nhân đến viện vì bí đái cấp.

Rối loạn đại tiện [do sa trực tràng]: đại tiện khó, táo bón, BN hay có cảm giác mót rặn, tức nặng vùng hậu môn. Các triệu chứng này ít gặp hơn so với rối loạn tiểu tiện.

Chảy máu, dịch từ cổ tử cung do cổ tử cung bị viêm nhiễm, cọ sát.

Sa sinh dục ở người trẻ có thể vẫn có thai nhưng dễ bị sảy thai hoặc đẻ non.

Thực thể: Cần thăm khám cẩn thận, tỉ mỉ:

Đánh giá kích thước, mức độ và các thành phần trong khối sa sinh dục:

Kích thước khối sa sinh dục có thể to nhỏ khác nhau tùy thuộc vào mức độ và thời gian sa sinh dục. Nếu có bí đái, phải thông tiểu để đánh giá kích thước khối sa sinh dục được chính xác.

Mức độ sa sinh dục: có 3 độ như đã nói ở trên.

Các thành phần trong khối sa sinh dục: thường là sa thành trước âm đạo [kèm theo sa bàng quang], sa thành sau âm đạo [có thể kèm sa trực tràng], sa cổ tử cung và thân tử cung. Cần đánh giá cổ tử cung có tổn thương viêm loét, phì đại hay không?

  • Cho bệnh nhân ngồi rặn hoặc ho để khối sa sinh dục xuất hiện rõ hơn [nếu sa không thường xuyên].
  • Khám tiểu khung: đẩy khối sa vào âm đạo, thực hiện thao tác thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng để đánh giá kích thước, độ di động của tử cung và hai phần phụ, đánh giá mức độ dính của chúng trong trường hợp có vết mổ cũ, từ đó tiên lượng và dự kiến phương pháp phẫu thuật.
  • Thăm trực tràng: mục đích để đánh giá mức độ sa trực tràng và độ dày của phần trực tràng – âm đạo giúp cho việc thực hiện phẫu thuật an toàn, đề phòng tổn thương trực tràng.
  • Đánh giá tình trạng tầng sinh môn và cơ nâng hậu môn.

* Toàn thân: cần khám phát hiện các bệnh lý toàn thân như bệnh tim, phổi mãn tính, huyết áp cao… để điều trị nội khoa ổn định trước khi phẫu thuật sa sinh dục.

Cách phòng tránh – dự phòng sa sinh dục

Không nên đẻ sớm quá, đẻ nhiều quá, đẻ dày quá. Phải đẻ ở nơi có điều kiện đỡ đẻ an toàn, đỡ đẻ đúng kỹ thuật.

Không nên để chuyển dạ quá dài, không để rặn đẻ quá lâu.

Các thủ thuật sản khoa phải làm đúng chỉ định, đúng kỹ thuật và đủ điều kiện tránh gây sang chấn cho âm đạo và tầng sinh môn.

Nếu rách tầng sinh môn, dù nhỏ cũng phải khâu lại.

Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng.

Đối với những bệnh mãn tính thường xuyên gây tăng áp lực lên ổ bụng [táo bón trường diễn, ho kéo dài…], cần được phát hiện và điều trị sớm. Bởi đây là nguyên nhân dẫn đến sa sinh dục.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề